Giải Hóa 10 Bài 8: Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học là tài liệu vô cùng hữu ích, giúp các em học sinh lớp 10 có thêm nhiều gợi ý tham khảo, nhanh chóng trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách Cánh diều chủ đề 2 trang 47→48.
Hóa 10 bài 8 trang 47, 48 sách Cánh diều được biên soạn khoa học, chi tiết giúp các em rèn kỹ năng giải Hóa, so sánh đáp án vô cùng thuận tiện từ đó sẽ học tốt môn Hóa học 10. Đồng thời đây cũng là tài liệu giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án. Vậy sau đây là giải Hóa 10 bài 8 trang 47 sách Cánh diều, mời các bạn cùng theo dõi tại đây.
Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Giải Hóa 10 trang 47, 48 Cánh diều
Bài 1
Nguyên tố X có Z = 38, có cấu hình electron lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là 4s24p65s2.
a) Cho biết vị trí của X trong bảng tuần hoàn.
b) Hãy cho biết tính chất hóa học cơ bản của X là gì?
c) Viết công thức oxide và hydroxide cao nhất của X.
d) Viết phương trình phản ứng hóa học khi cho X tác dụng với Cl2.
Gợi ý đáp án
a) X có cấu hình electron lớp ngoài cùng và sát ngoài cùng là: 4s24p65s2.
Vị trí của X trong bảng tuần hoàn: ô số 38.
Có 5 lớp electron ⇒ X thuộc chu kì 5
Có 2 electron lớp ngoài cùng, nguyên tố s ⇒ X thuộc nhóm IIA
b) Tính chất hóa học cơ bản của X:
X là nguyên tố kim loại vì có 2e ở lớp electron ngoài cùng.
Kim loại X hoạt động hóa học mạnh.
c) X có hóa trị cao nhất II
Công thức oxide cao nhất của X là XO
Công thức hydroxide của X là X(OH)2
d) Phương trình phản ứng hóa học khi cho X tác dụng với Cl2:
X + Cl2 → XCl2
Bài 2
Trình bày các quy luật về xu hướng biến đổi bán kính, tính kim loại, tính phi kim, độ âm điện của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm.
Gợi ý đáp án
+ Bán kính nguyên tử có xu hướng giảm theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong 1 chu kì, có xu hướng tăng theo chiều điện tích hạt nhân trong một nhóm.
+ Tính kim loại của nguyên tử nguyên tố hóa học có xu hướng giảm theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một chu kì, có xu hướng tăng theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một nhóm.
+ Tính phi kim của nguyên tử nguyên tố hóa học có xu hướng tăng theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một chu lì, có xu hướng giảm theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một nhóm.
+ Độ âm điện của nguyên tử nguyên tố hóa học có xu hướng tăng theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một chu kì, có xu hướng giảm theo chiều tăng điện tích hạt nhân trong một nhóm.
Bài 3
Hydroxide của nguyên tố T có tính base rất mạnh và tác dụng được với HCl theo tỉ lệ mol giữa hydroxide của T và HCl là 1 : 2. Hãy dự đoán nguyên tố T thuộc nhóm nào trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
Gợi ý đáp án
Vì hydroxide của T có tính base rất mạnh, tác dụng với HCl nên T là kim loại
⟹ T có thể thuộc nhóm IA hoặc IIA.
Tỉ lệ mol giữa hydroxide của T và HCl là 1 : 2
⟹ Công thức hóa học của muối tạo thành là TCl2
T có hóa trị II.
⟹ T thuộc nhóm IIA, nhóm kim loại kiềm thổ nên hydroxide có tính base rất mạnh.
Bài 4
Oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y khi tan trong nước tạo dung dịch làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh. Biết rằng tỉ lệ nguyên tử X cũng như Y với oxygen trong các oxide cao nhất là bằng nhau, khối lượng phân tử oxide cao nhất của Y lớn hơn oxide cao nhất của X.
a) Dự đoán X và Y thuộc loại nguyên tố nào (kim loại, phi kim,…). Giải thích?
b) Dự đoán hai nguyên tố X và Y thuộc cùng một chu kì hay cùng một nhóm? Giải thích.
c) So sánh số hiệu nguyên tử của X và Y. Giải thích.
Gợi ý đáp án
a) Oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y khi tan trong nước tạo dung dịch làm giấy quỳ tím chuyển sang màu xanh
⇒ Oxide của X và Y tan trong nước tạo hydroxide có tính base mạnh.
⇒ X và Y là nguyên tố kim loại.
⇒ X và Y có thể là kim loại kiềm hoặc kiềm thổ. Do oxide các nguyên tố này tan trong nước tạo hdroxide mạnh.
b) Tỉ lệ nguyên tử X cũng như Y với oxygen trong các oxide cao nhất là bằng nhau.
⇒ Công thức oxide của X và Y là: XO, YO.
⇒ X và Y có hóa trị II.
⇒ X và Y thuộc cùng một nhóm IIA.
c) Các oxide cao nhất của hai nguyên tố X và Y lần lượt là XO và YO
mà khối lượng phân tử oxide cao nhất của Y lớn hơn oxide cao nhất của X.
⇒ Khối lượng phân tử của Y lớn hơn của X.
⇒ Số hiệu nguyên tử của Y lớn hơn của X.