Giải Sinh 11 Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi giúp các em học sinh lớp 11 nhanh chóng trả lời câu hỏi nội dung bài học trong SGK trang 68→72.
Soạn Sinh học 11 Cánh diều trang 68, 69, 70, 71, 72 giúp các em học sinh hiểu được ý nghĩa vai trò của quá trình Bài tiết và cân bằng nội môi để học thật tốt Bài 10 chủ đề 1 Sinh 11. Vậy sau đây là nội dung chi tiết bài giải Sinh 11 Bài 10 Bài tiết và cân bằng nội môi sách Cánh diều mời các bạn cùng tải tại đây.
Giải Sinh học 11 Bài 10: Bài tiết và cân bằng nội môi
I. Bài tiết
Luyện tập trang 68
Nêu các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật.
Gợi ý đáp án
Các cơ quan tham gia bài tiết và sản phẩm bài tiết ở động vật:
Cơ quan bài tiết | Sản phẩm bài tiết |
Da | Mồ hôi (nước, urea, muối,…). |
Gan | Sản phẩm khử các chất độc và bilirubin (sản phẩm phân giải của hồng cầu). |
Phổi | Khí CO2, hơi nước. |
Thận | Nước tiểu (nước, urea, chất thừa, chất thải,…). |
Câu hỏi trang 69
Quan sát hình 10.2, nêu vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu.
Gợi ý đáp án
Vai trò của thận trong điều hòa thể tích máu, huyết áp máu: Khi huyết áp giảm hoặc thể tích máu giảm (ví dụ như khi cơ thể bị mất máu, mất nước) sẽ kích thích thận tăng tiết renin. Renin kích thích tạo angiotensin II. Angiotensin II kích thích co động mạch tới thận, giảm lượng nước tiểu tạo thành. Ngoài ra, angiotensin II còn kích thích tuyến thượng thận tiết hormone aldosterone, aldosterone kích thích tăng tái hấp thụ Na+ và nước ở ống lượn xa, làm giảm lượng nước tiểu. Kết quả là thể tích máu, huyết áp tăng về mức bình thường.
Câu hỏi trang 70
Quan sát hình 10.3, nêu vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu
Gợi ý đáp án
Vai trò của thận trong điều hòa áp suất thẩm thấu máu: Áp suất thẩm thấu máu tăng (ví dụ như khi ăn mặn, tăng glucose máu, cơ thể mất nước) sẽ kích thích tiết hormone ADH. ADH kích thích tăng tái hấp thụ nước ở ống lượn xa và ống góp, làm giảm lượng nước tiểu và tăng lượng nước trong máu, từ đó, làm giảm áp suất thẩm thấu của máu.
Câu hỏi trang 70 Nêu những biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Gợi ý đáp án
- Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh sỏi thận: uống đủ nước; không ăn quá nhiều protein, quá chua, quá nhiều đường hoặc quá nhiều thực phẩm chứa chất tạo sỏi (rau chân vịt, khoai lang, hạt điều, hạnh nhân,… chứa nhiều oxalat); tránh bổ sung vitamin C liều cao; không nhịn tiểu lâu; đối với những người có nguy cơ mắc sỏi thận, có thể uống bổ sung một số loại thuốc phòng ngừa theo chỉ dẫn của bác sĩ;…
- Một số biện pháp giúp phòng tránh bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu: uống đủ nước; vệ sinh sạch sẽ và đúng cách bộ phận bên ngoài của đường tiết niệu hằng ngày; tình dục an toàn; tránh mặc các loại quần áo, đồ lót quá chật, làm bằng chất liệu khó thoát mồ hôi; tránh tiếp xúc với các chất gây kích thích niệu đạo như nằm trong bồn tắm hòa xà phòng, chất khử mùi tại chỗ,…; không nhịn tiểu;…
II. Cân bằng nội môi
Câu hỏi trang 71 Quan sát hình 10.4 và cho biết những cơ quan nào có ảnh hưởng đến thành phần nội môi.
Gợi ý đáp án
Những cơ quan có ảnh hưởng đến thành phần nội môi: Hầu hết các mô, cơ quan trong cơ thể đều có ảnh hưởng đến thành phần nội môi, tuy nhiên, thận, gan, phổi là những cơ quan có ảnh hưởng hàng đầu.
Luyện tập trang 72
Quan sát hình 10.6, trình bày cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu.
Gợi ý đáp án
Cơ chế điều hòa nồng độ glucose máu:
- Khi nồng độ glucose trong máu tăng quá mức bình thường (sau bữa ăn), tế bào β của tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone insulin. Hormone insulin kích thích đưa glucose vào các tế bào cơ thể, đồng thời, kích thích gan tăng nhận và chuyển glucose thành dạng glycogen dự trữ. Kết quả là nồng độ glucose trong máu giảm về mức bình thường.
- Khi nồng độ glucose trong máu giảm quá mức bình thường (xa bữa ăn), tế bào α tuyến tụy sẽ tăng tiết hormone glucagon. Hormone glucagon kích thích gan chuyển hóa glycogen thành glucose đưa vào máu. Kết quả dẫn đến nồng độ glucose máu tăng lên về mức bình thường.