Bài tập cuối tuần lớp 2 môn Tiếng Việt Chân trời sáng tạo - Tuần 30 sẽ giúp học sinh ôn tập, củng cố lại toàn bộ kiến thức Tiếng Việt đã học của tuần 30. Mời tham khảo nội dung chi tiết ngay sau đây.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 30
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 30
I. Luyện đọc văn bản sau:
“Trời sinh ra trước nhất
Chỉ toàn là trẻ con
Trên trái đất trụi trần
Không dáng cây ngọn cỏ.
Mắt trẻ con sáng lắm
Nhưng chưa thấy gì đâu
Mặt trời mới nhô cao
Cho trẻ con nhìn rõ.
Nhưng còn cần cho trẻ
Tình yêu và lời ru
Cho nên mẹ sinh ra
Để bế bồng chăm sóc.
Muốn cho trẻ hiểu biết
Thế là bố sinh ra
Bố bảo cho biết ngoan
Bố dạy cho biết nghĩ.
Chữ bắt đầu có trước
Rồi có ghế có bàn
Rồi có lớp có trường
Và sinh ra thầy giáo.
Cái bảng bằng cái chiếu
Cục phấn từ đá ra
Thầy viết chữ thật to
“Chuyện loài người” trước nhất.”
(Trích Chuyện cổ tích về loài người, Xuân Quỳnh)
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trời sinh ra cái gì đầu tiên?
A. Trẻ con
B. Cây cối
C. Con vật
Câu 2. Để cho mắt trẻ con nhìn rõ, cái gì đã được sinh ra?
A. Mặt trăng
B. Mặt trời
C. Vì sao
Câu 3. Để bế bống và chăm sóc trẻ con, ai đã sinh ra?
A. Bố
B. Bà
C. Mẹ
II. Luyện tập
Câu 1. Điền dấu câu thích hợp vào [ ]
Có cậu học trò nọ vội đến trường nên xỏ nhầm giày, một chiếc cao, một chiếc thấp. Bước tập tễnh trên đường, cậu lẩm bẩm [ ]
- Quái lạ, sao hôm nay chân mình một bên dài, một bên ngắn? Hay là tại đường khấp khểnh?
Vừa tới sân trường, cậu gặp ngay thầy giáo [ ] Thấy cậu bé đi chân thấp chân cao, thầy bảo:
[ ] Em đi nhầm giày rồi. Về đổi giày đi cho dễ chịu!
Cậu bé chạy vội về nhà. Cậu lôi từ gầm giường ra hai chiếc giày [ ] ngắm đi ngắm lại, rồi lắc đầu nói:
- Đôi này vẫn chiếc thấp, chiếc cao.
(Đôi giày)
Câu 2. Thi tìm nhanh các từ chỉ loài chim.
Câu 3. Chọn từ viết sai chính tả trong các từ sau: để dành, chăm nom, nung ninh, chiếc giổ, giá đỗ, núi non.
Câu 4. Sắp xếp các từ sau đây vào hai nhóm:
a. Chỉ sự vật
b. Chỉ đặc điểm của sự vật
con ong, cần mẫn, cây hoa, xinh đẹp, bức thư, nhanh nhẹn, con đường, tàu bay, rộng lớn, mênh mông, cá vàng, tươi tắn.
Câu 5. Viết về tình cảm với anh trai của em.
Đáp án Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 2 Tuần 30
II. Dựa vào bài đọc, khoanh vào đáp án đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Trời sinh ra cái gì đầu tiên?
A. Trẻ con
Câu 2. Để cho mắt trẻ con nhìn rõ, cái gì đã được sinh ra?
B. Mặt trời
Câu 3. Để bế bống và chăm sóc trẻ con, ai đã sinh ra?
C. Mẹ
II. Luyện tập
Câu 1. Điền dấu câu thích hợp vào [ ]
Có cậu học trò nọ vội đến trường nên xỏ nhầm giày, một chiếc cao, một chiếc thấp. Bước tập tễnh trên đường, cậu lẩm bẩm [:]
- Quái lạ, sao hôm nay chân mình một bên dài, một bên ngắn? Hay là tại đường khấp khểnh?
Vừa tới sân trường, cậu gặp ngay thầy giáo [.] Thấy cậu bé đi chân thấp chân cao, thầy bảo:
[-] Em đi nhầm giày rồi. Về đổi giày đi cho dễ chịu!
Cậu bé chạy vội về nhà. Cậu lôi từ gầm giường ra hai chiếc giày [,] ngắm đi ngắm lại, rồi lắc đầu nói:
- Đôi này vẫn chiếc thấp, chiếc cao.
(Đôi giày)
Câu 2. Các từ chỉ loài chim: sơn ca, chích bông, sẻ, đại bàng, sáo, công, cánh cụt…
Câu 3. Từ viết sai chính tả trong các từ sau: nung ninh, chiếc giổ
Câu 4. Sắp xếp các từ sau đây vào hai nhóm:
a. Chỉ sự vật: con ong, cây hoa, bức thư, con đường, tày bay, cá vàng
b. Chỉ đặc điểm của sự vật: cần mẫn, xinh đẹp, nhanh nhẹn, rộng lớn, mênh mông, tươi tắn
Câu 5. Viết về tình cảm với anh trai của em.
Gợi ý:
Em có một người anh trai. Tên của anh là Đỗ Đức Hoàng. Năm nay, anh mười ba tuổi. Anh đang học lớp 9 trường Trung học phổ thông Cầu Giấy. Anh rất đẹp trai, lại còn học giỏi. Năm học vừa qua, anh đạt danh hiệu học sinh giỏi của thành phố. Em mong anh sẽ luôn vui vẻ, khỏe mạnh. Em rất ngưỡng mộ và tự hào về anh.