Đáp án:
1. \(\mu = 0,71\)
2. Đề sai.
3. \(8,28\left( m \right)\)
Giải thích các bước giải:
1. Gia tốc là:
\({a_1} = \dfrac{{v_1^2}}{{2{s_1}}} = \dfrac{{{2^2}}}{{2.8}} = 0,25\left( {m/{s^2}} \right)\)
Thời gian đi là:
\({t_1} = \dfrac{{{v_1}}}{{{a_1}}} = \dfrac{2}{{0,25}} = 8\left( s \right)\)
Xét theo phương vuông góc:
\(\begin{array}{l}
N + F\sin \alpha = P\\
\Rightarrow N = P - F\sin \alpha = 10 - 6\sin 30 = 7N
\end{array}\)
Xét theo phương ngang:
\(\begin{array}{l}
F\cos \alpha - {F_{ms}} = m{a_1}\\
\Rightarrow F\cos \alpha - N\mu = m{a_1}\\
\Rightarrow 6\cos 30 - 7.\mu = 1.0,25\\
\Rightarrow \mu = 0,71
\end{array}\)
2.
a) Gia tốc là:
\(\begin{array}{l}
F - {F_{ms}} = m{a_2}\\
\Rightarrow F - mg\mu = m{a_2}\\
\Rightarrow {a_2} = \dfrac{{6 - 1.10.0,71}}{1} = - 1,1
\end{array}\)
Vậy đề sai.
3. a) Vật chuyển động chậm dần đều rồi dừng lại.
b) Gia tốc sau khi ngừng tác dụng lực là:
\({a_2} = \dfrac{{ - {F_{ms}}}}{m} = \dfrac{{ - mg\mu }}{m} = - g\mu = - 10.0,71 = - 7,1\left( {m/{s^2}} \right)\)
c) Thời gian đi đến khi dừng lại là:
\({t_2} = \dfrac{{0 - {v_1}}}{{{a_2}}} = \dfrac{{ - 2}}{{ - 7,1}} = \dfrac{{20}}{{71}}\left( s \right)\)
Quãng đường đi được cho đến khi dừng hẳn là:
\({s_2} = {s_1} + \dfrac{{0 - v_1^2}}{{2{a_2}}} = 8 + \dfrac{{ - {2^2}}}{{ - 2.7,1}} = 8,28\left( m \right)\)
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 10 - Năm đầu tiên ở cấp trung học phổ thông, chúng ta sẽ có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi khác nhau. Ngôi trường mới, xa nhà hơn, mở ra một thế giới mới với nhiều điều thú vị. Hãy mở lòng đón nhận và tận hưởng những trải nghiệm mới!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK