PPHH tách 4 kl Al, Ag, Fe, Cu
Đáp án:
- Gọi hỗn hợp ban đầu là `A`
- Cho `A` vào dd `HCl` dư, tách ra rắn `B(Ag, Cu)` và dung dịch `C (AlCl_3, FeCl_2, HCl)`
`2Al + 6HCl \to 2AlCl_3 + 3H_2`
`Fe + 2HCl \to FeCl_2 + H_2`
- Đốt hoàn toàn `B` trong $Oxygen$ dư, hoà sản phẩm vào dd `HCl` dư tách ra chất rắn là `Ag`, dung dịch `D` còn lại `(CuCl_2, HCl)`
$2Cu + O_2 \xrightarrow{t^0} 2CuO$
`CuO + 2HCl \to CuCl_2 + H_2O`
- Thêm lượng dư `K` vào `D`, lọc lấy kết tủa, nung tủa tới khối lượng không đổi rồi tiến hành khử hoàn toàn bằng luồng `CO` thu được kim loại `Cu`
`2K + 2H_2O \to 2KOH + H_2`
`KOH + HCl \to KCl + H_2O`
`2KOH + CuCl_2 \to Cu(OH)_2 + 2KCl`
$Cu(OH)_2 \xrightarrow{t^0} CuO + H_2O$
$CuO + CO \xrightarrow{t^0} Cu + CO_2$
- Thêm lượng dư `KOH` vào`C`, lọc được kết tủa `(Fe(OH)_2)` và nước lọc `E` `(KAlO_2, KOH, KCl)`
`FeCl_2 + 2KOH \to 2KCl + Fe(OH)_2`
`AlCl_3 + 4KOH \to KAlO_2 + 2H_2O + 3KCl`
- Nung tủa trên trong chân không tới khối lượng không đổi, dẫn luồng `CO` dư đi qua thu được `Fe` tinh khiết
$Fe(OH)_2 \xrightarrow{t^0} FeO + H_2O$
$FeO + CO \xrightarrow{t^0} Fe + CO_2$
- Sục tới dư` CO_2` vào `E`, lọc lấy tủa, nung tới khối lượng không đổi rồi đem đi điện phân nóng chảy thu được kim loại `Al`
`CO_2 + KOH \to KHCO_3`
`CO_2 + KAlO_2 + 2H_2O \to KHCO_3 + Al(OH)_3`
$2Al(OH)_3 \xrightarrow{t^0} Al_2O_3 + 3H_2O$
$2Al_2O_3 \xrightarrow{đpnc} 4Al + 3O_2$
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
`-` Cho dung dịch `HCl` vừa đủ vào `4` kim loại, lọc lấy chất rắn thu được `(Cu , Ag)` và dung dịch `AlCl_3 , FeCl_2 (1)`
`2Al + 6HCl -> 2AlCl_3 + 3H_2 `
`Fe + HCl -> 2FeCl_2 + H_2 `
`-` Đun nóng hỗn hợp chất rắn vừa thu được, lại tiếp tục cho vào `HCl`, lọc lấy chất rắn thu được `(Ag) ` và dung dịch `CuCl_2 (2) `
`2Cu + O_2 ` $\xrightarrow{t^o}$ `2CuO `
`CuO + HCl -> CuCl_2 + H_2O `
`-` Sau đó, điện phân dung dịch `(2) `thu được chất rắn `Cu`
`CuCl_2` $\xrightarrow{dp}$ `Cu + Cl_2 `
`-` Cho `NaOH` dư, vào dung dịch `(1)` lọc kết tủa thu được `Fe(OH)_2` và dung dịch `NaAlO_2 , NaOH` dư `(3) `
`FeCl_2 +2 NaOH -> Fe(OH)_2 + 2NaCl `
`AlCl_3 + 3NaOH -> 3NaCl + Al(OH)_3 `
`Al(OH)_3 + NaOH -> NaAlO_2 + 2H_2O `
`-` Đun nóng kết tủa vừa thu được, ta lại có chất rắn . Sau đó cho khí `CO` đi qua chất rắn ta thu được `Fe `
`4Fe(OH)_2 + O_2 `$\xrightarrow{t^o}$ `Fe_2O_3 + 4H_2O `
`3CO + Fe_2O_3 ` $\xrightarrow{t^o}$ `2Fe + 3CO_2 `
`-` Sục khí `CO_2 ` vàodung dịch vừa thu được ở trên ta thu được kết tủa `(Al(OH)_3)` và dung dịch `Na_2CO_3 `
`CO_2 + 3H_2O + 2NaAlO_2 -> 2Al(OH)_3 + Na_2CO_3 `
`-` Đun nóng kết tủa thu được và điện phân nóng chảy chất rắn thu được sau phản ứng trước đó
`2Al(OH)_3 ` $\xrightarrow{t^o}$ `Al_2O_3 + 3H_2O`
`2Al_2O_3` $\xrightarrow{dpnc}$ `4Al + 3O_2 `
Hóa học là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất. Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó. Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học. Hãy đam mê và khám phá thế giới của các chất hóa học và phản ứng!
Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, chúng ta sắp phải bước vào một kỳ thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô. Áp lực từ kỳ vọng của phụ huynh và tương lai lên cấp 3 thật là lớn, nhưng hãy tin vào bản thân và giữ vững sự tự tin!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK