giúp em câu này gới ạ, em cám ơn!
Đáp án:
$a)$
`A_M = 2\sqrt[2] (cm)`
Có `5` điểm dao động với biên độ cực đại.
Có `5` điểm đứng yên.
$b)$
`\Deltad = \sqrt[64k^2 - 225] (cm)` với `k le 2`
$c)$
TH1:
`16k le d_1 - d_2 le 8 + 16k`
`d_1 + d_2 = 16m - 2`
TH2:
`16k - 8 le d_1 - d_2 le 16k`
`d_1 + d_2 = 16m + 2`
Giải thích các bước giải:
`S_1 S_2 = 30 (cm)`
$V = 40 (cm/s)$
Từ phương trình truyền sóng, tần số truyền sóng là:
`f = omega/[2pi] = [10pi]/[2pi] = 5 (Hz)`
Độ dài bước sóng là:
`lambda = V/f = 40/5 = 8 (cm)`
Phương trình sóng giao thoa tại điểm bất kỳ cách nguồn `S_1, S_2` lần lượt là `d_1, d_2 (cm)` là:
`u = 2 cos(10pit - [2pi d_1]/lambda) + 2 cos(10pi t - [2pi d_2]/lambda)`
`= 4 cos [[pi(d_1 - d_2)]/lambda] cos[10pi t - [pi(d_1 + d_2)]/lambda] (cm)`
$a)$
Biên độ dao động của phần tử tại `M` cách hai nguồn lần lượt là `10cm` và `20cm` là:
`A_M = 4 |cos[[pi(d_1 - d_2)]/lambda] | = 4 |cos[[pi(10 - 20)]/8 | = 2\sqrt[2] (cm)`
Trên đoạn `MS_2: d_1` và `d_2` thỏa mãn.
$\begin{cases} d_1 + d_2 = S_1 S_2 = 30 (cm)\\0 ≤ d_2 ≤ 20 (cm) \end{cases}$
Xét điểm trên `MS_2` dao động với biên độ cực đại:
`[pi(d_1 - d_2)]/lambda = kpi`
`<=> d_1 - d_2 = klambda = 8k (cm)`
`<=> S_1 S_2 - 2d_2 = 8k`
`<=> d_2 = 1/2 (30 - 8k) = 15 - 4k (cm)`
`=> 0 le 15 - 4k le 20`
`=> - 1,25 le k le 3,75`
`=> k in {- 1; 0; 1; 2; 3} to` Có `5` điểm dao động với biên độ cực đại.
Xét điểm trên `MS_2` đứng yên:
`[pi(d_1 - d_2)]/lambda = kpi + pi/2`
`<=> d_1 - d_2 = klambda + lambda/2 = 8k + 8/2 = 8k + 4 (cm)`
`<=> S_1 S_2 - 2d_2 = 8k + 4`
`<=> d_2 = 1/2 (30 - 8k - 4) = 13 - 4k (cm)`
`=> 0 le 13 - 4k le 20`
`=> - 1,75 le k le 3,25`
`=> k in {- 1; 0; 1; 2; 3} to` Có `5` điểm đứng yên.
$b)$
Các điểm nằm trên đường trung trực của `S_1 S_2` dao động cùng cùng pha với hai nguồn: `d_1 = d_2`
`u = 4 cos [[pi(d_1 - d_2)]/lambda] cos[10pi t - [pi(d_1 + d_2)]/lambda]`
`= 4 cos (10pit - [2pi d_1]/lambda) (cm)`
`to` Pha dao động:
`varphi = 10pi t - [2pi d_1]/lambda = 10pit - k2pi`
`<=> d_1 = k lambda = 8k`
Vì `d_1 le [S_1 S_2]/2 = 30/2 = 15`
`=> k le 15/8 to k le 2`
Khoảng cách `I` tới các điểm nằm trên đường trung trực của `S_1 S_2` dao động cùng pha với nguồn là:
`\Deltad = \sqrt[d_1^2 - ([S_1 S_2]/2)^2] = \sqrt[(8k)^2 - (30/2)^2] = \sqrt[64k^2 - 225] (cm)`
$c)$
Phương trình sóng tại `I` là:
`u_I = 4 cos(10pit - [pi .S_1S_2]/lambda) = 4 cos(10pit - [30pi]/8) = 4 cos(10pit + pi/4) (cm)`
Các điểm dao động cùng pha với `I` là:
`u = 4 cos [[pi(d_1 - d_2)]/lambda] cos[10pi t - [pi(d_1 + d_2)]/lambda] (cm)`
TH1:
`k2pi \le [pi(d_1 - d_2)]/lambda le pi + 2kpi`
`<=> 2klambda le d_1 - d_2 le (1 + 2k) lambda`
`<=> 16k le d_1 - d_2 le 8 + 16k`
Khi đó:
`- [pi(d_1 + d_2)]/lambda = pi/4 - m2pi`
`<=> d_1 + d_2 = - lambda/4 + 2mlambda = - 8/4 + 2m.8 = 16m - 2`
TH2:
`- pi + k2pi \le [pi(d_1 - d_2)]/lambda le 2kpi`
`<=> (-1 + 2k)lambda le d_1 - d_2 le 2k lambda`
`<=> 16k - 8 le d_1 - d_2 le 16k`
Khi đó:
`- [pi(d_1 + d_2)]/lambda = - pi/4 - m2pi`
`<=> d_1 + d_2 = lambda/4 + 2mlambda = 8/4 + 2m.8 = 16m + 2`
Vật lý học là môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực. Vật lý học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ. Hãy khám phá và hiểu rõ những quy luật tự nhiên xung quanh chúng ta!
Lớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng tương lai và học đại học có thể gây hoang mang, nhưng hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai!
Copyright © 2021 HOCTAPSGK