1.
Bản Tuyên ngôn Độc lập được thảo bằng chữ Quốc ngữ do Hồ Chí Minh đọc đánh dấu sự ra đời của nước Việt Nam độc lập, đồng thời gián tiếp khẳng định vị trí của chữ Quốc ngữ như là chữ viết chính thức của nước Việt Nam. Chữ Quốc ngữ là chữ ghi âm, chỉ sử dụng 27 ký tự Latinh và 6 dấu thanh, đơn giản, tiện lợi và có tính khoa học cao, dễ học, dễ nhớ, thông dụng; thay thế hoàn toàn tiếng Pháp và tiếng Hán vốn khó đọc, khó nhớ, không thông dụng.
Trong thời kỳ đất nước chia cách sau Hiệp định Genève, sự phát triển tiếng Việt giữa miền Bắc và miền Nam có chiều hướng khác nhau. Vì lý do chính trị và kinh tế, chính quyền miền Bắc có mối quan hệ sâu xa với Trung Quốc, và sự hiện diện của các chuyên viên nhân sự Trung Quốc đưa nhiều từ Bạch Thoại (ngôn ngữ nói của Trung Quốc) vào ngữ vựng tiếng Việt. Những từ này thường có gốc Hán Việt, nhưng thường đổi ngược thứ tự hay có nghĩa mới. Tại miền Nam, sự hiện diện của quân đội Hoa Kỳ đã đem nhiều từ Anh ngữ vào ngữ vựng tiếng Việt.
Sau khi thống nhất, quan hệ bắc-nam được kết nối lại. Gần đây, sự phổ biến của các phương tiện truyền thanh và truyền hình toàn quốc đã làm tiếng Việt được chuẩn hóa một phần nào.
2.
Ví dụ: Các tiếng nam, quốc, sơn, hà là những yếu tố Hán Việt, trong đó:
– nam có thể dùng độc lập (phương nam, người miền nam…)
– quốc, sơn, hà không dùng độc lập mà chỉ làm yếu tô cấu tạo từ ghép (nam quốc, quốc gia, quốc kì, sơn hà, giang sơn v.v…)
Có thể nói Không thể nói
yêu nước yêu quốc
trèo núi trèo sơn
lội sông lội hà
3.
Thuật ngữ phát sinh trong quá trình giao tiếp khoa học kĩ thuật, nhưng không nhất thiết phải giới hạn trong phòng làm việc, trong phòng thí nghiệm của nhà nghiên cứu. Nhiều khi thuật ngữ nảy sinh trong những cuộc nói chuyện bình thường của những người quen sử dụng ngôn ngữ thông thường trong ngề nghiệp và chỉ sau này chúng mới được xác nhận như là những thuật ngữ khoa học hay kĩ thuật.
Trong những lĩnh vực tri thức chuyên ngành luôn diễn ra quá trình bổ sung và đổi mới không ngừng khối từ vựng. Bộ phận từ vựng này thường vượt trước sự phát triển khối từ vựng phổ thông, là nơi mà chúng ta không cảm thấy một sự cấp thiết mạnh mẽ đòi hỏi sự phát triển vượt bậc của khối từ vựng của ngôn ngữ.
1,thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
Tiếng Việt dưới thời kì độc lập tự chủ.
Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc
Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay.
2, Thiên thư,
3,
Thuật ngữ phát sinh trong quá trình giao tiếp khoa học kĩ thuật, nhưng không nhất thiết phải giới hạn trong phòng làm việc, trong phòng thí nghiệm của nhà nghiên cứu. Nhiều khi thuật ngữ nảy sinh trong những cuộc nói chuyện bình thường của những người quen sử dụng ngôn ngữ thông thường trong ngề nghiệp và chỉ sau này chúng mới được xác nhận như là những thuật ngữ khoa học hay kĩ thuật.
Trong những lĩnh vực tri thức chuyên ngành luôn diễn ra quá trình bổ sung và đổi mới không ngừng khối từ vựng. Bộ phận từ vựng này thường vượt trước sự phát triển khối từ vựng phổ thông, là nơi mà chúng ta không cảm thấy một sự cấp thiết mạnh mẽ đòi hỏi sự phát triển vượt bậc của khối từ vựng của ngôn ngữ.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK