Cân bằng nguyên tố \(Ca\)
+Vế trái có 1 \(Ca\); vế phải có 3 \(Ca\) nên thêm số 3 trước \(CaCl_2\)
\(N{a_3}P{O_4} + 3CaC{l_2}\xrightarrow{{}}C{a_3}{(P{O_4})_2} + NaCl\)
+Lúc này bên trái có 3.2=6 \(Cl\); bên phải có 1 \(Cl\) nên thêm 6 trước \(NaCl\)
\(N{a_3}P{O_4} + 3CaC{l_2}\xrightarrow{{}}C{a_3}{(P{O_4})_2} + 6NaCl\)
+ Bên trái có 3 \(Na\); bên phải có 6 \(Na\) nên thêm 2 trước \(Na_3PO_4\)
\(2N{a_3}P{O_4} + 3CaC{l_2}\xrightarrow{{}}C{a_3}{(P{O_4})_2} + 6NaCl\)
Kiểm tra lại \(P;O\) đã đủ, phương trình đã được cân bằng.
Đáp án:
$2Na_3PO_4$ + $3CaCl_2$ → $Ca_3(PO_4)_2$ + $6NaCl$
Giải thích các bước giải:
- Ta thấy số phân tử $PO_4$ bên trái ít hơn số phân tử $PO_4$ bên phải . Bên trái cần có $2PO_4$ . Đặt hệ số 2 trước $Na_3PO_4$ được :
- Ta thấy số nguyên tử Na bên trái nhiều hơn số nguyên tử Na bên phải . Bên phải cần 6Na . Đặt hệ số 6 trước NaCl được :
$2Na_3PO_4$ + $CaCl_2$ -----> $Ca_3(PO_4)_2$ + $6NaCl$
- Ta thấy số nguyên tử Cl bên phải nhiều hơn số nguyên tử Cl bên phải . Bên trái cần 6Cl . Đặt hệ số 3 trước $CaCl_2$ được :
$2Na_3PO_4$ + $3CaCl_2$ -----> $Ca_3(PO_4)_2$ + $6NaCl$
- Số nguyên tử của mỗi nguyên tố đều đã bằng nhau . Phương trình hoá học của phản ứng như sau:
$2Na_3PO_4$ + $3CaCl_2$ → $Ca_3(PO_4)_2$ + $6NaCl$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK