Đáp án:
Giải thích các bước giải: Dạng 1: Xác định trình tự nuclêôtit trên ADN, ARN
Phương pháp: Áp dụng NTBS:
Trên ADN:
+A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô và ngược lại
+G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô và ngược lại.
Trên ARN:
+A trên mARN bổ sung với T
+U trên mARN liên kết với A
+G trên mARN liên kết với X và ngược lại.
– Chiều dài gen, ADN:
– Khối lượng phân tử của gen, ADN: M = N x 300 (đvC) = (2A + 2G) x 300
– Số nuclêôtít của gen, ADN: N= L/3,4 x 2 = A + T + G + X = 2A + 2G
→ %A + %G = %T + %X = 50%
– Số chu kì xoắn: Sx = N/20 = (2A + 2G) / 20 = (A + G) /2
– Số liên kết hiđrô của gen: H = 2A + 3G (liên kết)
– Số liên kết hóa trị:
+ Số liên kết hóa trị giữa đường và gốc photphat trong 1 nuclêôtít: N
+Số liên kết hóa trị giữa các nuclêôtít trên một mạch của ADN: N/2 – 1
→Tổng số liên kết hóa trị trên phân tử ADN: (N/2 – 1) x 2 + N = 2N – 2 = 4A + 4G – 2
Một số công thức:
N = L : 3,4 x 2
H = 2A + 3G
C = N : 20 (C là số vòng xoắn)
M = N x 300 (M là khối lượng)
N = 2A + 2G
Số liên kết cộng hóa trị giữa các nu: N - 2
Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK