Giải thích các bước giải:
Xét hình bình hành GHIK có ∠HGK=∠HIK(tc hình bình hành),GK=HI,GK//HI(định nghĩa hình bình hành)
Ta lại có:GK=GD+DK
HI=HB+HI
MÀ HI=GK,HB=DK
=>GD=BI
Xét ΔAGDvà ΔDIC
·GD=BI(cmtr)
·∠HGK=∠HIK(cmtr)
·AG=CI(gt)
=>ΔAGD=ΔDIC(cgc)
=>AD=BC(2 cạnh tương ứng của 2Δ=nhau) (1)
Cm ΔAHB=ΔDKC(cgc) tương tự
=>AB=DC(2 cạnh tương ứng của 2 Δ=nhau) (2)
Từ (1) và (2)=>ABCD là hình bình hành (vì các cạnh đối của nó = nhau)
Gọi giao điểm của AC và BD là O
=>O đồng thời là trung điểm của AC và BD
Nối DH và BK
Xét tứ giác DHBK có
GK//HI,DK=HB=>DHBK là hình bình hành(theo tc hình bình hành)
=>DB và HK giao nhau tại trung điểm của mỗi đường
Mà O là trung điểm của BD(cmtr)
=>O là trung điểm của HK
CmO là trung điểm của GI tương tự
=>AC,BD,GI,HK đồng quy tại trung điểm O của mỗi đường (đpcm)
`a)` `GHIK` là hình bình hành (gt)
`=>\hat{KGH}=\hat{HIK}=>\hat{DGA}=\hat{BIC}`
`\qquad \hat{GHI}=\hat{IKG}=>\hat{AHB}=\hat{CKD}`
`\qquad GH=IK`
`=>GA+AH=IC+CK`
Mà `GA=IC=>AH=CK`
$\\$
`\qquad HI=KG`
`=>HB+BI=KD+DG`
Mà `HB=KD=>BI=DG`
$\\$
Xét $∆GAD$ và $∆ICB$ có:
`\qquad GA=IC`
`\qquad \hat{DGA}=\hat{BIC}`
`\qquad DG=BI`
`=>∆GAD=∆ICB` (c-g-c)
`=>AD=CB` $(1)$
$\\$
Xét $∆AHB$ và $∆CKD$ có:
`\qquad HB=KD`
`\qquad \hat{AHB}=\hat{CKD}`
`\qquad AH=CK`
`=>∆AHB=∆CKD` (c-g-c)
`=>AB=CD` $(2)$
$\\$
Từ `(1);(2)=>ABCD` là hình bình hành (cặp cạnh đối bằng nhau)
$\\$
`b)` Gọi $I$ là giao điểm của $AC$ và $BD$
Vì $ABCD$ là hình bình hành
`=>I` là trung điểm $AC; BD$
$\\$
$GHIK$ là hình bình hành
`=>GH`//$KI$
`=>GA`//$CI$
Mà $GA=CI$
`=>GAIC` là hình bình hành (hai cạnh đối song song và bằng nhau)
Vì $I$ là trung điểm $AC$
`=>I` là trung điểm $GI$
$\\$
$GHIK$ là hình bình hành có $I$ là trung điểm $GI$
`=>I` là trung điểm $HK$
$\\$
`=>AC;BD;HK;GI` đồng quy tại trung điểm $I$ của mỗi đường (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK