CHÚC BẠN HỌC TỐT !!!!!!!!!!!!
Đáp án:
$32. B$
$33. A$
$34. C$
$35. D$
$36. B$
Giải thích các bước giải:
Câu 32:
Độ dài đoạn đường $AB$ là $S$.
Vận tốc trung bình của xe đạp trên cả quãng đường $AB$ là:
`v_{tb} = S/t = S/{S/{3v_1} + S/{3v_2} + S/{3v_3}}`
`= {3v_1v_2v_3}/{v_1v_2 + v_2v_3 + v_1v_3}`
`= {3.14.16.8}/{14.16 + 16.8 + 14.8}`
`~~ 11,59` $(m/s)$
`\to` Chọn $B$
Câu 33:
Dưới tác dụng của các lực cân bằng, vật đang chuyển động sẽ giữ nguyên độ lớn và hướng của vận tốc.
`\to` Chọn $A$
Câu 34:
Xe tải đang đứng yên thì một nhóm học sinh đẩy xa tải nhưng xe không nhúc nhích. Do đó, các lực tác dụng lên xe tải là các lực cân bằng.
Vậy đã có một lực khác tác dụng ngược đã khử đi lực đẩy.
`\to` Chọn $C$
Câu 35:
Khi có các lực tác động lên vật thì có thể gây ra công phát động, công cản hoặc công bằng $0$ nên độ lớn vận tốc của vật có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
`\to` Chọn $D$
Câu 36:
Độ dài mỗi đoạn đường là $S$.
Vận tốc trung bình của ô tô trên cả chặng đường là:
`v_{tb} = {3S}/t = {3S}/{S/{v_1} + S/{v_2} + S/{v_3}}`
`= {3v_1v_2v_3}/{v_1v_2 + v_2v_3 + v_1v_3}`
`= {3.12.8.16}/{12.8 + 8.16 + 12.16}`
`~~ 11,08` $(m/s)$
`\to` Chọn $B$
Giải thích các bước giải:
Câu 32: B. 11,59 km/h
`1/3` đoạn đường
$v1=14km/h$
$v2=16km/h$
$v3=8km/h$
Giải:
Gọi quãng đường AB là s (km) (s > 0)
⇒ `1/3` đoạn đường = `s/3` km
Thời gian người đó đi `1/3` đoạn đường với vận tốc $v1=14km/h$ là:
$t1=$`(s1)/(v1)` = `s/3` $:14=$ `s/(3.14)` = `s/(42)` giờ
Thời gian người đó đi `1/3` đoạn đường với vận tốc $v2=16km/h$ là:
$t2=$`(s2)/(v2)` = `s/3` $:16=$ = `s/(3.16)` = `s/(48)` giờ
Thời gian người đó đi `1/3` đoạn đường với vận tốc $v3=8km/h$ là:
$t3=$`(s3)/(v3)` = `s/3` $:8=$ = `s/(3.8)` = `s/(24)` giờ
Vận tốc trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB là:
$vtb=$ `(s1+s2+s3)/(t1+t2+t3)` = `s/(s/(42)+s/(48)+s/(24))` = `s/[s(1/(42)+1/(48)+1/(24))]` = `(336)/(29)` $≈1,59km/h$
Câu 33: Dưới tác dụng của các lực cân bằng, vật đang chuyển động sẽ:
A. Giữ nguyên độ lớn và hướng của vận tốc.
Dưới tác dụng của các lực cân bằng, vật đang chuyển động sẽ tiếp tục chuyển động, vật đứng yên sẽ đứng yên mãi mãi
Câu 34: Một nhóm học sinh đẩy xe tải nhưng xe không nhúc nhích. Giải thích nào đúng nhất theo cơ học?
C. Có một lực khác tác dụng ngược đã khử lực đẩy
Lực đẩy của học sinh bị lúc ma sảt cản lại nên khi nhóm học sinh đẩy xe tải thì xe không nhúc nhích
Câu 35: Khi có các lực tác động lên một vật thì:
D. Độ lớn vận tốc có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
Tùy vào lực tác dụng vào mà vận tốc của vật có thể tăng, giảm hoặc không đổi.
Câu 36: Một ô tô chuyển động trên chặng đường gồm 3 giai đoạn liên tiếp cùng chiều dài. Vận tốc của xe trên đoạn là 12m/s, 8m/s, 16m/s. Tính vận tốc ô tô trên cả chặng đường
B. 11,08m/s
`1/3` đoạn đường
$v1=12m/s$
$v2=8m/s$
$v3=16m/s$
Giải:
Gọi mỗi đoạn đường là s (km) (s > 0)
Thời gian người đó đoạn đường với vận tốc $v1=12m/s$ là:
$t1=$`(s1)/(v1)` = `s/(12)` giờ
Thời gian người đó đoạn đường với vận tốc $v2=8m/s$ là:
$t2=$`(s2)/(v2)` = `s/8` giờ
Thời gian người đó đi đoạn đường với vận tốc $v3=16m/s$ là:
$t3=$`(s3)/(v3)` = `s/(16)` giờ
Vận tốc trung bình của xe đạp trên cả đoạn đường AB là:
$vtb=$ `(s1+s2+s3)/(t1+t2+t3)` = `(3s)/(s/(12)+s/8+s/(16))`= `(3s)/[s(1/(12)+1/8+1/(16))]` = `(144)/(13)` $≈11,08m/s$
Chúc bạn học tốt
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK