Trang chủ Sinh Học Lớp 9 Một gen tự nhân đôi liên tiếp 4 lần, môi...

Một gen tự nhân đôi liên tiếp 4 lần, môi trường nội bào phải cung cấp tất cả 36.000 nucleotit tự do, trong số này có 10.500 nucleotit tự do thuộc loại X. a. Tí

Câu hỏi :

Một gen tự nhân đôi liên tiếp 4 lần, môi trường nội bào phải cung cấp tất cả 36.000 nucleotit tự do, trong số này có 10.500 nucleotit tự do thuộc loại X. a. Tính chiều dài của gen bằng micromet b. Trên mạch khuôn (dùng làm khuôn mẫu để tổng hợp ARN) của gen, số lượng X = 25% số nucleotit của mạch. Tính số lượng từng loại nucleotit tự do mà môi trường nội bào phải cung cấp khi gen sao mã 3 lần. Cho biết số lượng nucleotit loại A của cả gen được phân bố đồng đều trên hai mạch đơn. Bài 8. Một gen có hiệu số giữa nuclêôtít loại G với một loại nuclêôtít khác là 240 và có 3120 liên kết hiđrô; Trên mạch thứ nhất của gen có số Nu loại A chiếm 30%; số Nu loại G chiếm 10% a. Tính số lượng từng loại nuclêôtít của gen b. Tính chiều dài của gen c. Nếu gen tiến hành phiên mã 5 lần. Tính số nucleotit mỗi loại môi trường cung cấp cho quá trình phiên mã nếu mạch 1 là mạch gốc. d. Tính số liên kết hoá trị hình thành trong quá trình phiên mã. Bài 9. Trên mạch gốc của vùng mã hóa ở một gen của vi khuẩn có 300 A, 600T, 400G, 200X. Gen phiên mã 5 lần, hãy xác định: a. Số Nu mỗi loại của phân tử ARN. b. Số Nu mỗi loại của ADN. c. Số liên kết hóa trị được hình thành giữa các Nu trong quá trình phiên mã.

Lời giải 1 :

Câu 7:

Số nu môi trương nội bào cung cấp cho gen nhân đôi 4 lần:

\(\begin{array}{l}
N \times ({2^4} - 1) = 36000nu\\
 \to N = 2400nu\\
 \to L = \frac{N}{{20}} \times 3,4 = \frac{{2400}}{2} \times 3,4 = 4080{A^o}
\end{array}\)

Số nu loại X môi trương nội bào cung cấp cho gen nhân đôi 4 lần:

\(\begin{array}{l}
X \times ({2^4} - 1) = 10500nu\\
 \to X = 700nu
\end{array}\)

Số nu mỗi loại của gen là:

\(G = X = 700nu,A = T = \frac{{2400}}{2} - 700 = 500nu\)

$b$,

Số nu mỗi loại trên mạch khuôn của gen:

\(\begin{array}{l}
{X_{machgoc}} = 25\%  = 2400 \div 2 \times 25\%  = 300nu\\
{G_{machgoc}} = G - {X_{machgoc}} = 700 - 300 = 400nu\\
{A_{machgoc}} = {T_{machgoc}} = 500 \div 2 = 250nu
\end{array}\)

Số lượng nu mỗi loại môi trường nội bào cung cấp cho gen sao mã $3$ lần:

\(\begin{array}{l}
A = {T_{machgoc}} \times 3 = 250 \times 3 = 750nu\\
U = {A_{machgoc}} \times 3 = 250 \times 3 = 750nu\\
G = {X_{machgoc}} \times 3 = 300 \times 3 = 900nu\\
X = {G_{machgoc}} \times 3 = 400 \times 3 = 1200nu
\end{array}\)

Bài 8:

$a$,

Theo bài ra ta có $G-A=240$⇒$G=240+A$

$H=2A+3G=2A+3(240+A)=5A+720=3120$

⇒$A=T=480nu$

    $G=X=240+480=720nu$

$b$,

$N=(480+720)×2=2400$

Chiều dài của gen:

\(L = \frac{N}{2} \times 3,4 = \frac{{2400}}{2} \times 3,4 = 4080{A^o}\)

$c$,

Số nu trên mỗi mạch đơn của gen:$=N÷2=2400÷2=1200nu$

Số nu mỗi loại trên mạch $1$ của gen:

\(\begin{array}{l}
{A_1} = 1200 \times 30\%  = 360nu\\
{T_1} = A - {A_1} = 480 - 360 = 120nu\\
{G_1} = 1200 \times 10\%  = 120nu\\
{X_1} = G - {G_1} = 720 - 120 = 600nu
\end{array}\)

Số nu mỗi loại môi trường cung cấp cho gen phiên mã $5$ lần:

\(\begin{array}{l}
A = {T_1} \times 5 = 120 \times 5 = 600nu\\
U = {A_1} \times 5 = 360 \times 5 = 1800nu\\
G = {X_1} \times 5 = 600 \times 5 = 3000nu\\
X = {G_1} \times 5 = 120 \times 5 = 600nu
\end{array}\)

$d$,

Số liên kết hóa trị hình thành trong phiên mã:

$5×(1200-1)=5995$

Bài 9:

$a$,

Số nu mỗi loại của phân tử $ARN$:

\(\begin{array}{l}
{A_{{\rm{AR}}N}} = {T_{machgoc}} = 600nu\\
{U_{{\rm{AR}}N}} = {A_{machgoc}} = 300nu\\
{G_{{\rm{AR}}N}} = {X_{machgoc}} = 200nu\\
{X_{{\rm{AR}}N}} = {G_{machgoc}} = 400nu
\end{array}\)

⇒ Tổng số nu của $ARN$ $=600+300+200+400=1500nu$

$b$,

Số nu mỗi loại của $ADN$:

\(\begin{array}{l}
A = T = {A_{machgoc}} + {T_{machgoc}} = 300 + 600 = 900nu\\
G = X = {G_{machgoc}} + {X_{machgoc}} = 400 + 200 = 600nu
\end{array}\)

$c$,

Số liên kết hóa trị được hình thành trong quá trình phiên mã:

$(1500-1)×5=7495$

 

Thảo luận

Bạn có biết?

Sinh học hay sinh vật học (tiếng Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là môn học) là một môn khoa học nghiên cứu về thế giới sinh vật. Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống, mối quan hệ giữa chúng với nhau và với môi trường. Nó miêu tả những đặc điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi trường sống), cách thức các cá thể và loài tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến hóa và phân bổ của chúng).

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự 9

Lớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK