Đáp án + Giải thích các bước giải:
`U_(dm1)=9V`
`mathcalP_1=9W`
`U_(dm2)=9V`
`mathcalP_2=6W`
`U_(dm3)=9V`
`mathcalP_3=3W`
`U=18V`
`a,`
Các số ghi cho biết hiệu điện thế định mức và công suất khi đèn sáng bình thường.
`-` Đèn `1` có hiệu điện thế định mức là `9V`, khi đèn sáng bình thường thì có công suất bằng `9W`
`-` Đèn `2` có hiệu điện thế định mức là `9V`, khi đèn sáng bình thường thì có công suất bằng `6W`
`-` Đèn `3` có hiệu điện thế định mức là `9V`, khi đèn sáng bình thường thì có công suất bằng `3W`
Điện trở các bóng đèn lần lượt là:
`R_1=U_(dm1)^2/mathcalP_1=9^2/9=9(\Omega)`
`R_2=U_(dm2)^2/mathcalP_2=9^2/6=13,5(\Omega)`
`R_3=U_(dm3)^2/mathcalP_3=9^2/3=27(\Omega)`
`b,`
Cường độ định mức qua các bóng đèn:
`I_1=U_(dm1)/R_1=9/9=1A`
`I_2=U_(dm2)/R_2=9/(13,5)=2/3A`
`I_3=U_(dm3)/R_3=9/27=1/3A`
Do: `I=I_2+I_3(=1A)`
`=>` Mạch gồm: `Đ_1nt(Đ_2////Đ_3)`
Đáp án `+` Giải thích các bước giải:
a. `U_1 = U_2 = U_3 = 9(V)` : Hiệu điện thế định mức của bóng đèn, tức phải có dòng điện có HĐT chạy qua mỗi đèn là `9V` để cách đèn sáng bình thường
`mathcalP_1 = 9(W)` : Công suất tiêu thụ của bóng đèn, tức công suất điện của đèn 1 là `9W` để đèn hoạt động bình thường
`mathcalP_2` và `mathcalP_3` tương tư, thay lần lượt `6W` và `3W` vào Ý nghĩa `mathcalP_1` để giải thích công suất hai đèn còn lại
- Điện trở của các đèn : * `mathcalP = U . I = U . U/R = U^2/R`
`R_1 = U_1^2/mathcalP_1 = 9^2/9 =9(\Omega)`
`R_2 = U_2^2/mathcalP_2 = 9^2/6 =13,5(\Omega)`
`R_3 = U_3^2/mathcalP_3 = 9^2/3 =27(\Omega)`
b. Sơ đồ mạch điện : `Đ_1` nối tiếp `(Đ_2 //// Đ_3)`
Phải thỏa mãn
(1) `I_1 = I_2 + I_3` `⇔` `mathcalP_1/U_1 = mathcalP_2/U_2 + mathcalP_3/U_3`
`⇔9/9 = 6/9 + 3/9 ⇔ 1 =1` - Thỏa mãn
(2) `Đ_2 //// Đ_3` $\to$ `U_2 = U_3 = U_{23} = 9(V)`
Cùng nối tiếp với `Đ_1` : `U = Đ_{23} + Đ_1 = 9+9 = 18(V)` - Thỏa mãn.
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK