Không chắc chắn đúng.
Xét tứ giác ABEH có:
$AH\perp HB$
$AE\perp EB$
=> ABEH nội tiếp.
=> $\widehat{BAE}=\widehat{BHE}$(1)
Lại có: $\widehat{BAD}=\widehat{BCD}$( 2 góc nội tiếp cùng chắn cung BD)
hay $\widehat{BAE}=\widehat{BCD}$(2)
Từ (1) và (2)=>$ \widehat{BHE}=\widehat{BCD}$.
Mà 2 góc này nằm ở vị trí đồng vị nên HE//CD.
=> $\widehat{FEH}=\widehat{FDC}$.(3)
Ta có: $\Delta ACF \sim \Delta CDF$ (g-g)
=>$\widehat{FDC}=\widehat{FCA}$(4)
C/m được AFQC nội tiếp=> $\widehat{FCA}=\widehat{FHA}$(5)
Từ (3), (4) và (5)=> $\widehat{FEH}=\widehat{FHA}$
=> HA là tiếp tuyến của đường tròn ngoại tiếp $\Delta FEH$.
Mà $AH\perp BC$ nên BC là đường thằng kéo dài của đường kính đường tròn ngoại tiếp $\Delta FEH$.
=> Q thuộc đường thẳng chứa đường kính đường tròn.
Từ đoạn này tui bắt đầu đi c/m cho QF=QH=QE nhé, không biết còn cách khác không, tui làm khá cồng kềnh.
1) C/m QF=QH=> cần c/m $\Delta QFH$ cân tại H.
Nối O với Q. Vì Q là trung điểm BC nên $OQ\perp BC$.
Xét tứ giác OCQF có:
$CF\perp OF$
$OQ\perp CQ$
=> OC QF nội tiếp=> $\widehat{CFQ}=\widehat{COQ}$(6)
Bạn có thể c/m được: $\widehat{COQ}=\widehat{CAB}$.(7)
FHCA nội tiếp nên: $\widehat{CFH}=\widehat{CAH}$
(6) và (7)=> $\widehat{CFQ}=\widehat{CAB}$
<=> $\widehat{CFH}+\widehat{HFQ}=\widehat{CAH}+\widehat{HAB}$
<=> $\widehat{HFQ}=\widehat{HAB}$.(*)
Đã tìm ra cách đưa $\widehat{HFQ}$ về 1 góc khác là $\widehat{HAB}$ có nhiều sự liên quan với góc khác nữa:vv
Bây giờ đến lượt $\widehat{FHQ}$:
$\widehat{FHQ}$ kề bù với $\widehat{FHC}$. Mà FHCA nội tiếp
=> $\widehat{FHQ}=\widehat{FAC}$.(**)
Từ (*) và (**) thì nhận thấy để chứng minh $\widehat{HFQ}=\widehat{FHQ}$, ta chuyển sang c/m
$\widehat{HAB}=\widehat{FAC}$ (cái này khá dễ c/m, ông tự c/m thử xem. Nếu không được tui lại gợi ý).
Đến đây thì việc c/m QF=QH hoàn tất.
2) C/m QF=QE.
Có OBEQ nội tiếp.=> $\widehat{FEQ}=\widehat{OBC}$
$\widehat{EFQ}=\widehat{OCB}$ do cùng bù với $\widehat{OFQ}$
Mà $\widehat{OBC}=\widehat{OCB}$ ($\Delta OBC$ cân tại O)
Vậy thì $\widehat{EFQ}=\widehat{FEQ}$
=> $\Delta QFE$ cân tại Q.
=> QF=QE.
Từ 1) và 2) thì QE=QF=QH.
Và Q thuộc đường thẳng chưa đường kính đường tròn
------> Q là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác FEH.
(Tui không dùng đến điểm P :<)
Hình vẽ:
+)$BE\perp AD; AH\perp BC$ (gt)
`=>\hat{AEB}=\hat{AHB}=90°`
`=>` Tứ giác $ABHE$ nội tiếp
`=>\hat{BAE}=\hat{CHE}` (góc ngoài của một góc bằng góc trong của đỉnh đối diện)
Mà `\hat{BAE}=\hat{BCD}` (cùng chắn cung $BD$)
`=>\hat{CHE}=\hat{BCD}`
Vì `\hat{CHE}` và `\hat{BCD}` ở vị trí so le trong
`=>HE`//$DC$ $(1)$
Ta có: `\hat{ACD}=90°` (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`=>AC`$\perp DC$ $(2)$
Từ `(1);(2)=>HE`$\perp AC$ $\ (3)$
Ta lại có: $P;Q$ lần lượt là trung điểm $AB;BC$ (gt)
`=>PQ` là đường trung bình $∆ABC$
`=>PQ`//$AC$ $\ (4)$
Từ `(3);(4)=>PQ`$\perp HE$ $\ (5)$
$∆ABH$ vuông tại $H$ có trung tuyến $HP$
`=>HP=1/ 2 AB`
$∆ABE$ vuông tại $E$ có trung tuyến $EP$
`=>EP=1/ 2 AB`
`=>HP=EP`
`=>P` thuộc đường trung trực của $HE$ $\ (6)$
Từ `(5);(6)=>PQ` là đường trung trực của $HE$
`=>QH=QE` $\ (*)$
$\\$
+)$CF\perp AD; AH\perp BC$ (gt)
`=>\hat{AFC}=\hat{AHC}=90°`
`=>` Tứ giác $ACFH$ nội tiếp
`=>\hat{CAF}=\hat{CHF}` (cùng chắn cung $CF$)
Mà `\hat{CAF}=\hat{CBD}` (cùng chắn cung $CD$)
`=>\hat{CHF}=\hat{CBD}`
Vì `\hat{CHF}` và `\hat{CBD}` ở vị trí đồng vị
`=>HF`//$BD$ $(7)$
Ta có: `\hat{ABD}=90°` (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)
`=>AB`$\perp BD$ $(8)$
Từ `(7);(8)=>HF`$\perp AB$ $\ (9)$
Gọi $I$ là trung điểm $AC$
Ta có: $Q;I$ lần lượt là trung điểm $BC;AC$ (gt)
`=>QI` là đường trung bình $∆ABC$
`=>QI`//$AB$ $\ (10)$
Từ `(9);(10)=>QI`$\perp HF$ $\ (11)$
$∆ACH$ vuông tại $H$ có trung tuyến $HI$
`=>HI=1/ 2 AC`
$∆ACF$ vuông tại $F$ có trung tuyến $FI$
`=>FI=1/ 2 AC`
`=>HI=FI`
`=>I` thuộc đường trung trực của $HF$ $\ (12)$
Từ `(11);(12)=>QI` là đường trung trực của $HF$
`=>QH=QF` $\ (**)$
Từ $(*);(**)$`=>QH=QE=QF`
Vậy $Q$ là tâm đường tròn ngoại tiếp $∆HEF$ (đpcm)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK