Đáp án:
27. A
28.B
Giải thích các bước giải:
27.
Áp dụng công thức độc lập
$\left\{ \begin{array}{l}
{\left( {\frac{{{x_1}}}{A}} \right)^2} + {\left( {\frac{{{v_1}}}{{{v_{max}}}}} \right)^2} = 1\\
{\left( {\frac{{{x_2}}}{A}} \right)^2} + {\left( {\frac{{{v_2}}}{{{v_{max}}}}} \right)^2} = 1
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
\frac{{{4^2}}}{{{A^2}}} + \frac{{{{\left( { - 40\sqrt {3\pi } } \right)}^2}}}{{v_{max}^2}} = 1\\
\frac{{{{\left( {4\sqrt 2 } \right)}^2}}}{{{A^2}}} + \frac{{{{\left( {40\sqrt 2 \pi } \right)}^2}}}{{v_{max}^2}} = 1
\end{array} \right. \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}
A = 8\\
{v_{max}} = 80\pi
\end{array} \right.$
Tần số góc, Chu kỳ dao động:
$\begin{array}{l}
\omega = \frac{{{v_{max}}}}{A} = \frac{{80\pi }}{8} = 10\pi \\
T = \frac{{2\pi }}{\omega } = 0,2s
\end{array}$
Chu kỳ biến đổi động năng và thế năng: 0,5T = 0,1s
28.
Góc quay ứng với nửa đoạn đường đầu và nửa đoạn đường sau:
\[\begin{array}{l}
{\varphi _1} = \frac{\pi }{3};{\varphi _2} = \frac{\pi }{6};t = \frac{\varphi }{\omega }\\
\frac{{{t_1}}}{{{t_2}}} = \frac{{{\varphi _1}}}{{{\varphi _2}}} = \frac{{\frac{\pi }{3}}}{{\frac{\pi }{6}}} = 2
\end{array}\]
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 12 - Năm cuối ở cấp tiểu học, năm học quan trọng nhất trong đời học sinh trải qua bao năm học tập, bao nhiêu kì vọng của người thân xung quanh ta. Những nỗi lo về thi đại học và định hướng tương lai thật là nặng. Hãy tin vào bản thân là mình sẽ làm được rồi tương lai mới chờ đợi các em!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK