a, Vì ΔACB cân tại C ⇒ ∠A = ∠B
mà PM//CB ⇒ ∠B = ∠PMA (2 góc đồng vị)
⇒ΔAPM cân tại P ⇒ PA=PM
lại có AP = CQ (gt) ⇒ PM=CQ
Xét t/g PCQM, có: PM//CQ (PM//CB) ⇒PCQM là hình thang
Xét HT PCQM, có PM=CQ (cmt); ∠C=90* (gt)
Vậy PCQM là HCN
b, · Vì ΔAPM cân tại P (câu a) mà PI là đg trug tuyến
⇒ PI cx là đg cao ΔAPM ⇒ ∠PIM = 90* (1)
· Vì PM//CB (gt) ⇒ ∠A=∠QMB (2 ∠ đồng vị) ⇒ ∠QMB = ∠B (do ∠A=∠B, gt)
⇒ ΔQMB cân tại Q ⇒ QK vừa là đg trug tuyến, vừa là đg cao ⇒ ∠QKM = 90* (2)
Từ (1) và (2) ⇒ ∠PIM và ∠QKM bù nhau (∠PIM + ∠QKM = 90* +90* =180*)
Vậy PI//QK
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
Tam giác ABC vuông cân tại C nên ∠CAB=$45^{0}$
PM//BC; AC⊥BC ⇒PM⊥AC hay PM⊥AP
Do đó tam giác APM vuông tại P mà lại có ∠PAM=∠CAB=45$^{0}$ nên APM là tam giác vuông cân tại P
⇒AP=PM
Mà AP=CQ⇒PM=CQ. Hơn nữa PM//BC⇔PM//CQ
Do đó PMQC là hình bình hành.
Hình bình hành PMQC có ∠MPC=∠PCQ=90$^{0}$ ⇒PMQC là hình chữ nhật (đpcm)
(*BẠN THÔNG CẢM VÌ CÂU B MÌNH CHX BT LÀM)
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK