Cho hỗn hợp vào dd NaOH dư, đo thể tích khí bay ra (đktc). Thu được dd A chứa $NaOH$, $NaAlO_2$ và chất rắn B chứa $Fe$, $Fe_2O_3$, $CuO$.
Sục dư $CO_2$ vào A, tách lấy tủa đem nung thu được $Al_2O_3$. Lấy lượng $Al_2O_3$ với số mol bằng $\dfrac{2}{3}$ mol hidro bay ra, đem đpnc thu được Al ban đầu. Còn lại là $Al_2O_3$ ban đầu.
Khử hoàn toàn B bằng CO dư, dẫn khí sau phản ứng vào dd $Ca(OH)_2$ dư để đo số mol $Fe_2O_3+CuO$ (theo mol O bị khử). Chất rắn C sau phản ứng là Fe, Cu.
Cho C vào HCl dư. Lọc ra Cu không tan, đem cân khối lượng, suy ra mol CuO ban đầu, tính được mol $Fe_2O_3$ ban đầu. Nung Cu thu được CuO. Lấy lượng Fe có số mol bằng $\dfrac{1}{2}$ số mol $Fe_2O_3$ trong lượng Fe tách ra. Nung lượng Fe lấy ra này trong $Cl_2$. Lấy muối tác dụng với NaOH dư lấy kết tủa nung được $Fe_2O_3$.
Lượng Fe còn lại là Fe ban đầu.
Đáp án:
Giải thích các bước giải:
$\begin{cases} Al_2O_3\\Al\\Fe\\Fe_2O_3\\Cu\\CuO \end{cases} (s) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+ZnCl_2,H_2O} \begin{cases} AlCl_3\\ZnCl_2 \end{cases}(aq) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+NH_3 + H_2O} Al(OH)_3(s) \xrightarrow{t^o} Al_2O_3(s) \xrightarrow[Na_3AlF_6]{đpnc} Al(s)$
$\begin{cases} Al_2O_3\\Fe\\Fe_2O_3\\Cu\\CuO\\Zn \end{cases}(s) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+NaOH} \begin{cases} NaOH\\NaAlO_2\\Na_2ZnO_2 \end{cases}(aq) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+CO_2 + H_2O} Al(OH)_3(s),Zn(OH)_2(s) \xrightarrow{+NH_3 + H_2O} Al(OH)_3(s) \xrightarrow{t^o} Al_2O_3(s) $
$\begin{cases} Fe\\Fe_2O_3\\Cu\\CuO \end{cases}(s) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+Cu(NO_3)_2} \begin{cases} Fe(NO_3)_2\\Cu(NO_3)_2 \end{cases}(aq) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+NH_3 + H_2O} Fe(OH)_2 (s)\xrightarrow{t^o ,+O_2} Fe_2O_3(s) \xrightarrow{+NH_3,t^o} Fe(s)$
$\begin{cases} Fe_2O_3\\Cu\\CuO \end{cases}(s) \xrightarrow[\text{Lọc kết tủa}]{+FeCl_3} \begin{cases} FeCl_2\\FeCl_3\\CuCl_2 \end{cases}(aq) \xrightarrow[\text{Lọc}]{+NaOH} \begin{cases} Fe(OH)_2\\Fe(OH)_3\\Cu(OH)_2 \end{cases}(s) \xrightarrow{t^o} \begin{cases} Fe_2O_3\\CuO(s) \end{cases} \xrightarrow{+H_2,t^o} \begin{cases} Cu\\Fe \end{cases}(s)\xrightarrow{+HCl} Cu(s)$
Khi thu được Cu nguyên chất, lấy lượng Cu sao cho bằng 8/7 lượng Fe thu được ở trên, từ đó thu được Cu có khối lượng ban đầu
$\begin{cases} Fe_2O_3\\CuO \end{cases}(s) \xrightarrow{+CO,t^o} $$\begin{cases} Cu\\Fe \end{cases}(s)\xrightarrow{+HCl} Cu(s) \xrightarrow{+O_2} CuO(s) $
$FeCl_2 (aq)\to Fe(OH)_2(s) \xrightarrow{t^o,+O_2} Fe_2O_3(s)$
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 9 - Là năm cuối ở cấp trung học cơ sở, sắp phải bước vào một kì thi căng thẳng và sắp chia tay bạn bè, thầy cô và cả kì vọng của phụ huynh ngày càng lớn mang tên "Lên cấp 3". Thật là áp lực nhưng các em hãy cứ tự tin vào bản thân là sẻ vượt qua nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK