Kết tủa là chất không tan trong dung dịch sau phản ứng, do đó tồn tại dạng rắn.
Dùng bảng tính tan để biết chất nào là kết tủa, hoặc có thể học như sau:
- Tất cả axit vô cơ đều tan tốt trừ axit silixic $H_2SiO_3$ kết tủa trong nước.
- Các bazơ nhóm IA, bari hidroxit, stronti hidroxit là các bazơ tan, còn lại đều kết tủa trong nước. Riêng $Ca(OH)_2$ ít tan và vẫn có thể trở thành kết tủa hoặc dung dịch nếu dd đã bão hoà.
- Muối:
+ Các kết tủa muối hay gặp: $BaSO_4$, $AgCl$, $CaCO_3$, $BaCO_3$, $BaSO_3$, $CaSO_3$,...
+ Muối cacbonat, sunfit của kim loại hoá trị II (Ca, Ba, Fe, Mg, Cu,...) là kết tủa trong nước. Muối cacbonat, sunfit của kim loại hoá trị III bị phân huỷ trong nước.
+ Muối photphat của natri, kali, amoni tan, còn lại kết tủa.
+ $CaSO_4$ ít tan, $PbCl_2$ tan trong nước nóng, kết tủa trong nước lạnh.
Hóa học, một nhánh của khoa học tự nhiên, là ngành nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, và sự thay đổi của vật chất.Hóa học nói về các nguyên tố, hợp chất, nguyên tử, phân tử, và các phản ứng hóa học xảy ra giữa những thành phần đó.Hóa học đôi khi được gọi là "khoa học trung tâm" vì nó là cầu nối các ngành khoa học tự nhiên khác như vật lý học, địa chất học và sinh học.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK