Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản ''Sống chết mặc bay''
-Tác giả: Phạm Duy Tốn
-phạm duy tốn(1881-1924) là nhà văn xh niên phong của nền văn hok ms VN hồi đầu thế kỉ 20.Trc khi trở thành nhà văn , ông từng thôn ngôn ở toà thống sứ babws hoa kỳ
câu 2 :
- xuất xứ: Sống chết mặc bay” được sáng tác tháng 7 năm 1918
- thể loại : truyện ngắn
- PTBĐ : tự sự+miêu tả+biểu cảm
câu 3 :
- nội dung : Sống chết mặc bay là câu chuyện về sự tắc trách của quan phụ mẫu làng X, thuộc phủ X dẫn đến cái chết của hàng bao nhiêu con người, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn. Bởi trong khi dân chúng khổ cực, vất vả giữ đê ngăn nước lũ từ sông Nhị Hà thì quan phụ mẫu vẫn say sưa với ván bài tổ tôm trong cái đình cao và vững chãi, mặc kệ dân chúng ngoài kia.
- tác giả sử dụng nhgeej thuật :tương phản và tăng cấp
- tác dụng : đã lên án gay gắt tên quan phủ lòng lang dạ thú và bày tỏ niềm thương cảm trước cảnh nhân dân khổ cực do thiên tai và cũng do thái độ vô trách nhiệm của kẻ cầm quyền gây nên
xl nha mik k lm đc câu cuổi mong bn thông cảm TT^TT
chúc bn hok tốt
@HỌC TỐT
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản "Sống chết mặc bay".
- Tác giả: Phạm Duy Tốn.
- Vài nét về tác giả:
+ Năm sinh năm mất: 1881 - 1924.
+ Là một trong số ít nhà văn thành công trong truyện ngắn hiện đại Việt Nam.
Câu 2:
- Xuất xứ: là truyện ngắn đầu tay và nổi tiếng nhất của Phạm Duy Tốn, cũng là truyện ngắn đầu tiên của nền văn học mới Việt Nam, in trên báo Nam Phong tháng 12 năm 1918.
- Thể loại: truyện ngắn
- PTBĐ: tự sự
Câu 3:
- Nội dung chính: Cảnh con dân vất vả bảo vệ con đê đang núng thế.
- Tác giả đã sử dụng nghệ thuật liệt kê.
- Tác dụng BPNT liệt kê:
+ Tạo ra cách diễn đạt uyển chuyển, nhịp nhàng.
+ Nhấn mạnh thể hiện những việc làm, sự cố gắng để bảo vệ con đê đang núng thế trước cảnh thiên tai của người dân.
+ Tăng nhạc điệu, nhạc tính cho đoạn văn.
+ Thể hiện tài quan sát, tài sử dụng ngôn từ qua ngòi bút tinh tế, sự thương cảm đối với nhân dân của tác giả.
Câu 4:
Bài làm
Truyện ngắn “sống chết mặc bay” còn khơi dậy nỗi thống khổ của người dân trong xã hội phong kiến. (1) Mở đầu tác phẩm, nhà văn đã phơi bày nỗi khổ của người dân qua việc bảo vệ con đê. (2) Gần một giờ đêm – khoảng thời gian khuya khoắt chứng tỏ nỗi mệt nhọc của nhân dân từ sáng đến tận đêm, tại khúc đê làng X, hàng trăm nghìn con dân chân lấm tay bùn, tắm gió gội mưa để bảo vệ con đê đang núng thế. (3) Không chỉ vậy, việc tác giả sử dụng nghệ thuật liệt kê đã cho thấy ta trăm nghìn người đã huy động hết sức người và của, đem thân hèn yếu bảo vệ con đê. (4) Các động từ dồn dập: “đội, vác, đắp, cừ” kết hợp với nghệ thuật so sánh người nào người nấy ướt như chuột lột đã dựng lên trước mắt cảnh tượng hối hả, chèo chống, người người đều kiệt sức. (5) Âm thanh tiếng trống, tiếng ốc thôi vô hồi, tiếng kêu vang trời đất, tiếng người thảm thiết kêu cứu hỗn loạn; điều đó đã chứng tỏ sự hoảng loạn, vất vả, mệt nhọc của người dân. (6) Khung cảnh hộ đê ngoài đình thật nhốn nháo, căng thẳng, không khí kinh sợ, hãi hùng; thiên tai đang từng lúc đe doạn cuộc sống, tính mạng của họ. Khi đê vỡ, khắp mọi nơi nước tràn lênh láng, xoáy thành vực sâu, nhà cửa trôi băng, lúa má ngập hết; người sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn... (7) Ngoài ra, khi người dân báo quan đê vỡ với mong muốn quan sẽ có mặt để giúp dân hộ đê thì quan lại giận dữ, quát mắng, đổ tội cho dân rồi sai người đuổi ra. (8) Thật đámg thương và thảm sầu! (9)
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK