Bài 1:
Ta có: $M,D$ đối xứng nhau qua $AB$ tại điểm đối xứng $E$
$\Rightarrow DE\bot AB\Rightarrow \widehat{DEA}=90^o$
Và $D,N$ đối xứng nhau qua $AC$ tại điểm đối xứng $F$
$\Rightarrow DF\bot AC\Rightarrow \widehat{DFA}=90^o$
Tứ giác $AEDF$ có $\widehat{EAF}=\widehat{DEA}=\widehat{DFA}=90^o\Rightarrow AEDF$ là hình chữ nhật.
b) Tứ giác $ADBM$ có 2 đường chéo $AB$ và $MD$ cắt nhau tại trung điểm $E$ của mỗi đường
nên $ADBM$ là hình bình hành
Ta lại có: $\Delta ABC$ là tam giác vuông trung tuyến $AD$ ứng với cạnh huyền $BC$
$\Rightarrow AD=\dfrac{1}{2}BC=BD=DC$
Tứ giác $ADBM$ là hình bình hành có $AD=DB\Rightarrow ADBM$ là hình thoi.
Chứng minh tương tự $ADCN$ có 2 đường chéo $AC$ và $DN$ cắt nhau tại trung điểm $F$ của mỗi đường và $AD=DC$
Nên $ADCN$ là hình thoi.
c) Ta có $ADBM$ là hình thoi suy ra $AM\parallel =BD$
Tứ giác $ADCN$ là hình thoi suy ra $AN\parallel=DC$
$\Rightarrow AM\parallel AN$ (vì $BD,DC$ là một đường thẳng: đường thẳng $BC$)
$\Rightarrow A,M,N$ là thẳng hàng
Lại có $AM=AN=(BD=DC)$
$\Rightarrow A$ là trung điểm cạnh $MN$
$\Rightarrow M$ đối xứng $N$ qua $A$ (đpcm).
Bài 2:
a) Ta có: $AE=DF$ (vì $=\dfrac{1}{2}AB=\dfrac{1}{2}DC$)
Mà $AE\parallel DF$
$\Rightarrow AEFD$ là hình bình hành
Ta lại có: $AD=AE$ ($=\dfrac{1}{2}AB$)
$\Rightarrow AEFD$ là hình thoi.
Chứng minh tương tự $AE\parallel FC$
$\Rightarrow AECF$ là hình bình hành.
b) Chứng minh tương tự $EB\parallel DF\Rightarrow EBFD$ là hình bình hành
$\Rightarrow DE\parallel FB\Rightarrow ME\parallel FN$
Và tứ giác $AECF$ là hình bình hành $\Rightarrow MF\parallel EN$
$\Rightarrow MENF$ là hình bình hành (vì có 2 cặp cạnh đối diện song song)
Tứ giác $AEFD$ là hình thoi $\Rightarrow AF\bot DE\Rightarrow \widehat{EMF}=90^o$
$\Rightarrow MENF$ là hình bình hành có $\widehat{EMF}=90^o$
$\Rightarrow MENF$ là hình chữ nhật (đpcm).
c) Để $EMFN$ là hình chữ nhật thì $ME=MF$
$\Rightarrow 2ME=2MF\Rightarrow DE=AF$
$\Rightarrow $ hình thoi $AEFD$ có hai đường chéo bằng nhau
$\Rightarrow AEFD$ là hình vuông
$\Rightarrow \widehat{EAD}=90^o$
$\Rightarrow \widehat{BAD}=90^o$
$\Rightarrow ABCD$ là hình chữ nhật có $AB=2AD$.
Bài 3:
Nếu $\widehat{BAC}=\widehat{BDC}$
Ta có: $\widehat{IOA}=\widehat{ODK}$ (vì cùng phụ với 2 góc đối đỉnh là $\widehat{IOB}=\widehat{DOK}$)
Mà $\widehat{IAO}=\widehat{ODK}$ (giải thiết)
$\Rightarrow \widehat{IOA}=\widehat{IAO}$ (vì $=\widehat{ODK}$)
$\Rightarrow \Delta IAO$ cân đỉnh $I$
$\Rightarrow IA=IO$ (*)
$\widehat{IBO}=\widehat{IOB}$ (cùng phụ với 2 góc bằng nhau $\widehat{IAO}=\widehat{IOA}$)
$\Rightarrow \Delta IOB$ cân đỉnh $I\Rightarrow IB=IO$ (**)
Từ (*) và (**) suy ra $OI=AI=IB$
$\Rightarrow I$ là trung điểm $AB$ (đpcm).
Ngược lại $I$ là trung điểm của $AB$
$\Delta AOB$ vuông tại $O$ có trung tuyến $OI$ ứng với cạnh huyền $AB$
$\Rightarrow OI=IB\Rightarrow \widehat{B_1}=\widehat{O_1}$ mà $\widehat{O_1}=\widehat{O_3}$ (đối đỉnh)
$\Rightarrow \widehat{B_1}=\widehat{O_3}$
$\Rightarrow \widehat{A_1}=\widehat{ODC}$ (vì cùng phụ với 2 góc bằng nhau $\widehat{B_1}=\widehat{O_3}$)
$\Rightarrow \widehat{BAC}=\widehat{BDC}$ (đpcm)
Bài 4:
a) $EB\parallel DF$
Và $EB=DF$ $(=\dfrac{1}{2}AB=\dfrac{1}{2}DC)$
$\Rightarrow DEBF$ là hình bình hành
b) Tứ giác $ABCD$ là hình bình hành, gọi $O=AC\cap BD$
$\Rightarrow O$ là trung điểm cạnh $AC$ và $BD$
Tứ giác $EBFD$ là hình bình hành chứng minh trên
Có $O$ là trung điểm cạnh $BD\Rightarrow O$ là trung điểm cạnh $EF$
Vậy $AC,DB,EF$ cắt nhau tại một điểm là điểm $O$ trung điểm của mỗi đường.
c) Tứ giác $DEBF$ là hình bình hành $\Rightarrow ME\parallel FN$
Xét $\Delta AEM$ và $\Delta CFN$ có:
$\widehat{EAM}=\widehat{FCN}$ (so le trong)
$AE=CF$
$\widehat{NFC}=\widehat{MEA}$ (vì $=\widehat{ABF }$)
$\Rightarrow $$\Delta AEM=\Delta CFN$ (g.c.g)
$\Rightarrow ME=NF$
$\Rightarrow EMFN$ có $ME\parallel FN$
$\Rightarrow EMFN$ là hình bình hành.
Toán học là môn khoa học nghiên cứu về các số, cấu trúc, không gian và các phép biến đổi. Nói một cách khác, người ta cho rằng đó là môn học về "hình và số". Theo quan điểm chính thống neonics, nó là môn học nghiên cứu về các cấu trúc trừu tượng định nghĩa từ các tiên đề, bằng cách sử dụng luận lý học (lôgic) và ký hiệu toán học. Các quan điểm khác của nó được miêu tả trong triết học toán. Do khả năng ứng dụng rộng rãi trong nhiều khoa học, toán học được mệnh danh là "ngôn ngữ của vũ trụ".
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!
Nguồn : ADMIN :))Xem thêm tại https://loigiaisgk.com/cau-hoi or https://giaibtsgk.com/cau-hoi
Copyright © 2021 HOCTAPSGK