Treo hai chùm quả cân có trọng lượng \({P_1}\) và \({P_2}\) khác nhau vào hai phía của thước, thay đổi khoảng cách từ hai điểm treo \({O_1}\), \({O_2}\) đến O để cho thước nằm ngang.
Vì tác dụng làm quay của lực \({P_1}\) cân bằng với tác dụng làm quay của lực \({P_2}\)
⇒ Lực kế chỉ giá trị: \(F = {P_1} + {\rm{ }}{P_2}\)
Tháo hai chùm quả cân đem treo chung vào trọng tâm O của thước thì thấy thước vẫn nằm ngang và lực kế vẫn chỉ giá trị \(F = {P_1} + {\rm{ }}{P_2}\)
Vậy trọng lực \(\overrightarrow P = \overrightarrow {{P_1}} + \overrightarrow {{P_2}} \) đặt tại điểm O của thước là hợp lực của hai lực \(\overrightarrow {{P_1}} \) và \(\overrightarrow {{P_2}} \) đặt tại hai điểm \({O_1}\) và \({O_2}\).
\(P = {P_1} + {\rm{ }}{P_2}\) hay \(\frac{{{P_1}}}{{{P_2}}} = \frac{{{\rm{O}}{{\rm{O}}_2}}}{{{\rm{O}}{{\rm{O}}_1}}}\)
a) Hợp lực của hai lực song song cùng chiều là một lực song song, cùng chiều và có độ lớn bằng tổng các độ lớn của hai lực ấy.
b) Giá của hợp lực chia khoảng cách giữa hai giá của hai lực song song thành những đoạn tỉ lệ nghịch với độ lớn của hai lực ấy.
\(F = {F_1} + {\rm{ }}{F_2}\); \(\frac{{{F_1}}}{{{F_2}}} = \frac{{{d_2}}}{{{d_1}}}\) (chia trong)
a) Qui tắc tổng hợp hai lực song song cùng chiều giúp ta hiểu thêm về trọng tâm của vật.
Đối với những vật đồng chất và có dạng hình học đối xứng thì trọng tâm nằm ở tâm đối xứng của vật.
b) Có nhiều khi ta phải phân tích một lực \(\overrightarrow F \) thành hai lực \(\overrightarrow {{F_1}} \) và \(\overrightarrow {{F_2}} \) song song và cùng chiều với lực \(\overrightarrow F \) . Đây là phép làm ngược lại với tổng hợp lực
Hệ ba lực song song cân bằng khi hợp lực của hai lực song song, cùng chiều phải cân bằng với lực thứ 3. Giá của lực thứ 3 phải chia trong khoảng cách giữa hai lực kia.
Một người gánh một thùng gạo nặng 300N và một thùng ngô nặng 200N. Đòn gánh dài 1m. Hỏi vai người đó phải đặt ở điểm nào và chịu một lực bằng bao nhiêu ? Bỏ qua trọng lượng của đòn gánh.
Cho biết: \({P_G} = 300{\rm{ }}N,{\rm{ }}{P_N} = 200{\rm{ }}N,{\rm{ }}AB = 1m\) .Tính \(P = ?;OA{\rm{ }} = {d_1} = ?;OB{\rm{ }} = {\rm{ }}{d_2} = ?\)
Lực đặt vào vai người chính là trọng lượng của hai thúng ngô và gạo : \(P = {\rm{ }}{P_G} + {\rm{ }}{P_N} = 500N\)
Gọi O là điểm đặt của vai trong đoạn AB
Vị trí đặt vào vai người :
Ta có: \(\frac{{{P_1}}}{{{P_2}}} = \frac{{OB}}{{OA}} = \frac{{{d_2}}}{{{d_1}}}\)
\( \Rightarrow \frac{{{d_2}}}{{{d_1}}} = \frac{{300}}{{200}} = \frac{3}{2}\) (1)
Mặt khác ta có : \(OA{\rm{ }} + {\rm{ }}OB{\rm{ }} = {\rm{ }}1{\rm{ }}m\) hay \({d_1} + {d_2} = 1{\rm{ }}m\) (2)
Từ (1) và (2) ta suy ra :
\({d_1} = OA = 0,4{\rm{ }}m{\rm{ }}\)
\({d_2} = OB = 0,6{\rm{ }}m\)
Hai người dùng một chiếc gậy để khiêng một vật nặng có trọng lượng 1000N. Điểm treo vật cách vai người đi trước 40cm và cách vai người đi sau là 60cm. Bỏ qua trọng lượng của gậy. Hỏi lực mà gậy tác dụng lên vai người đi trước bằng bao nhiêu?
Áp dụng quy tắc hợp lực hai lực song song cùng chiều :
\(P = {F_1} + {F_2} = 1000N\,\,(1)\)
Và \(\frac{{F_1^{}}}{{{F_2}}} = \frac{{{d_2}}}{{{d_1}}} = \frac{3}{2} \Rightarrow {F_1} = \frac{3}{2}{F_2}\,\,(2)\)
Thay (2) vào (1): \(\frac{2}{3}{F_1} + {F_1} = 1000 \Leftrightarrow 5{F_1} = 3000 \Rightarrow {F_1} = 600N\)
Qua bài giảng Quy tắc hợp lực song song cùng chiều này, các em cần hoàn thành 1 số mục tiêu mà bài đưa ra như :
Phát biểu được quy tắc hợp lực song song cùng chiều và điều kiện cân bằng của một vật chịu tác dụng của ba lực song song.
Vận dụng được quy tắc và các điều kiện cân bằng để giải các bài tập.
Vận dụng được phương pháp thực nghiệm ở mức độ đơn giản.
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Vật lý 10 Bài 19 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
Câu 4- Câu 10: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Vật lý 10 Bài 19 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 3 trang 106 SGK Vật lý 10
Bài tập 4 trang 106 SGK Vật lý 10
Bài tập 5 trang 106 SGK Vật lý 10
Bài tập 1 trang 131 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 2 trang 131 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 3 trang 131 SGK Vật lý 10 nâng cao
Bài tập 19.1 trang 45 SBT Vật lý 10
Bài tập 19.2 trang 45 SBT Vật lý 10
Bài tập 19.3 trang 46 SBT Vật lý 10
Bài tập 19.4 trang 46 SBT Vật lý 10
Bài tập 19.5 trang 46 SBT Vật lý 10
Bài tập 19.6 trang 46 SBT Vật lý 10
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Vật lý HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK