Work in pairs. Discuss the following questions. (Làm theo cặp. Thảo luận những câu hỏi sau)
1. What are the main sources of energy in Viet Nam?
(Những nguồn năng lượng chính ở Việt Nam là gì?)
2. What type of energy sources will be used in the future?
(Loại nguồn năng lượng nào sẽ được sử dụng trong tương lai?)
Guide to answer
1. Hydro and coal (Thủy điện và than)
2. Wind, solar (Gió và mặt trời).
Read the text below and check your ideas. (Đọc bài văn bên dưới và kiểm tra những ý kiến của em)
Tạm dịch:
Kính thưa các vị quan khách,
Hôm nay tôi muốn nói với quý vị về năng lượng có thể phục hồi và không thể phục hồi.
Năng lượng hóa thạch là những nguồn năng lượng không thể phục hồi. Năng lượng hóa thạch bao gồm dầu, than và khí tự nhiên. Dầu, than và khí tự nhiên có thể được dùng để tạo ra năng lượng, tạo ra điện, hoặc vận hành các máy móc lớn. Không may là năng lượng hóa thạch lại gây hại đến môi trường. Việt Nam vẫn lệ thuộc vào những nguồn năng lượng không thể phục hồi này, tuy nhiên thủy điện đang được sử dụng ngày càng nhiều hơn.
Thủy điện và hạt nhân có thể tạo ra nhiều năng lượng. Thủy điện và hạt nhân có thể phục hồi và có nhiều. Tuy nhiên, thủy điện có giới hạn bởi vì người ta không thể xây dựng các đập ở một số vùng. Điện hạt nhân có thể cung cấp đủ điện cho nhu cầu toàn thế giới, nhưng lại nguy hiểm.
Mặt trời và gió là những nguồn năng lượng thay thế khác. Gió xoay turbin gió để tạo ra điện. Người ta có thể chuyển năng lượng mặt trời thành điện. Năng lượng mặt trời có thể được dùng để làm nóng hoặc làm mát nhà cửa, mặc dù có vài bất lợi nhưng những nguồn năng lượng thay thế này có thể đem đến rất nhiều điện an toàn và sạch. Chúng sẽ ngày càng được coi trọng ở Việt Nam trong tương lai.
Professor Galton is preparing a speech about renewable and non-renewable energy. Read the text in 1.2, match the verbs with the nouns, then answer the questions. (Giáo sư Galton đang chuẩn bị một bài phát biểu về những nguồn năng lượng có thể tái tạo và không thể tái tạo. Đọc bài viết trong phần 1.2, nối động từ với danh từ, sau đó trả lời câu hỏi)
a. Match the verbs with the nouns. (Nối những động từ với danh từ)
Guide to answer
1 - c. create energy (tạo ra năng lượng)
2 - a. drive machinery (vận hành máy móc)
3 - e. generate electricity (phát điện)
4 - b. turn turbines: (quay turbin)
5 - d. heat houses (sưởi ấm nhà)
b. Answer the questions (Trả lời các câu hỏi)
1. How many types of energy sources mentioned in the text? What are they?
(Có bao nhiêu loại nguồn năng lượng được đề cập trong bài? Những nguồn năng lượng đó là gì?)
2. What are the disadvantages of hydro and nuclear power?
(Bất lợi của điện hạt nhân và thủy điện là gì?)
3. Why do you think the wind and the sun are called alternative sources of energy?
(Tại sao bạn nghĩ gió và mặt trời là nguồn năng lượng thay thế?)
4. What types of energy does Viet Nam use most?
(Loại năng lượng nào được sử dụng nhiều nhất ở Việt Nam?)
5. What does the professor think Viet Nam will use more in the future?
(Giáo sư nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gì nhiều hơn trong tương lai?)
Guide to answer
1. Two. They are renewable and non-renewable.
(Hai. Đó là loại phục hồi và không thể phục hồi được.)
2. Hydro power is limited because dams can not be built in certain areas. Nuclear power is dangerous.
(Thủy điện bị giới hạn bởi vì các đập không thể được xây ở vài khu vực. Điện hạt nhân thì nguy hiểm.)
3. Because they are natural sources of energy and we use them instead of non-renewable sources.
(Bởi vì gióp và mặt trời là những nguồn năng lượng tự nhiên và chúng ta sử dụng thay cho năng lượng không thể phục hồi.)
4. We use non-renewable sources of energy the most but we are increasingly using hydro power.
(Chúng ta sử dụng năng lượng không thể phục hồi là nhiều nhất nhưng chúng ta đang sử dụng thủy điện ngày càng nhiều.)
5. He thinks Vietnam will use the wind and the sun as alternative sources of energy in the future.
(Ông ấy nghĩ Việt Nam sẽ sử dụng gió và mặt trời là những nguồn năng lượng thay thế trong tương lai.)
Work in pairs. Ask and answer questions about the advantages and disadvantages of each type of energy sources. (Làm việc theo cặp. Hỏi và trả lời những câu hỏi về thuận lợi và bất lợi của mỗi loại năng lượng)
Tạm dịch:
A: Dầu mỏ là loại năng lượng gì?
B: Dầu mỏ là một nguồn năng lượng không thể phục hồi, bởi vì nó không thể dễ dàng được thay thế.
A: Thuận lợi và bất lợi của dầu mỏ là gì?
B: Người ta sử dụng dầu mỏ để tạo năng lượng cho máy móc, nhưng dầu mỏ cũng làm ô nhiễm môi trường.
Talk about the advantages and disadvantages of each type of energy sources. (Nói về thuận lợi và bất lợi của mỗi loại năng lượng)
Example
Hydro power is a renewable source of energy because it comes from water. It is cheap and plentiful. Unfortunately, dams can only be built in certain areas.
Tạm dịch:
Thủy điện là nguồn năng lượng có thể phục hồi bởi vì thủy điện đến từ nước. Thủy điện rẻ và nhiều. Không may mắn là người ta chỉ có thể xây dựng các đập ở một vài khu vực.
Guide to answer
Solar energy is a renewable source of energy. It is also safe, abundant and available but the expense to install solar panels is high, so it is only popular in developed countries now. Nevertheless, in the future, it will be used worldwide.
Tạm dịch:
Năng lượng mặt trời là nguồn năng lượng có thể phục hồi được. Năng lượng mặt trời cũng an toàn, dồi dào và có sẵn. Tuy nhiên, chi phí để lắp đặt những tấm pin mặt trời là khá cao, vì vậy pin mặt trời chỉ phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, trong tương lai, pin mặt trời sẽ được sử dụng rộng rãi.
Như vậy là các em đã xem qua bài giảng phần Unit 10 Sources of Energy - Skills 1 chương trình Tiếng Anh lớp 7 mới về chủ đề "Những nguồn năng lượng". Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Unit 10 lớp 7 mới Skills 1.
Hello, Nga. Nice to ........................... you again.
Kết thúc bài học, các em cần làm bài tập đầy đủ, luyện tập đọc hiểu về năng lượng tái tạo và không tái tạo, luyện nói về thuận lợi và bất lợi của các loại năng lượng và ghi nhớ các từ vựng được nhắc đến trong bài:
Tiếng Anh hay Anh Ngữ (English /ˈɪŋɡlɪʃ/ ) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời thời Trung cổ tại Anh, ngày nay là lingua franca toàn cầu.Từ English bắt nguồn từ Angle, một trong những bộ tộc German đã di cư đến Anh (chính từ "Angle" lại bắt nguồn từ bán đảo Anglia (Angeln) bên biển Balt)
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK