Read a student's article about a problem facing children with cognitive impairments, and the solutions she proposes. Put the phrases (a-c) in the appropriate spaces (1-3). (Đọc bài báo của một học sinh viết về sự khó khăn đang thách thức các bạn bị suy giảm về nhận thức và những giải pháp mà bạn ấy đưa ra. Hãy xếp các cụm từ từ a-c vào ô thích hợp từ 1-3.)
a. children with disabilities are still treated unfairly (trẻ em khuyết tật vẫn bị đối xử không công bằng)
b. we will recognise each other's limitations and discover hidden talents (chúng ta sẽ nhận ra những hạn chế của nhau và khám phá những tài năng tiềm )
c. people should learn more about children with cognitive impairments (mọi người nên tìm hiểu thêm về trẻ em bị suy giảm nhận thức)
|
1. c 2. b 3.a
Bài dịch:
Ở các nước đang phát triển, có rất nhiều trẻ bị suy giảm nhận thức. Ngoài việc thiếu chăm sóc y tế và kinh tế khó khăn, những trẻ em này phải đối mặt với rất nhiều sự phân biệt trong cuộc sống. Họ bị đối xử không công bằng vì khuyết tật của họ và nhiều người không bị tàn tật có thái độ tiêu cực đối với họ.
Làm thế nào chúng ta có thể giải quyết vấn đề này và giúp đỡ những trẻ em này? Trước tiên, mọi người nên tìm hiểu thêm về trẻ bị khiếm khuyết nhận thức. Họ có những khó khăn về học tập khác nhau, nhưng điều đó không có nghĩa là họ không thể học được. Ví dụ, Einstein, cha đẻ của vật lý hiện đại, không thể đọc được cho đến khi ông lên tám, nhưng điều này đã không ngăn ông trở thành một trong những nhà khoa học vĩ đại thời đại chúng ta. Hiểu được những khuyết tật về nhận thức sẽ thay đổi thái độ của mọi người và làm cho họ hỗ trợ những trẻ em này tốt hơn.
Thứ hai, cần có nhiều mối liên hệ giữa những người bị suy giảm nhận thức và những người không bị khuyết tật khác. Các nhóm nghiên cứu hoặc làm việc theo nhóm có thể mang chúng lại với nhau và sẽ giúp họ xây dựng lòng tự trọng của mình. Khi làm việc cùng nhau, chúng ta sẽ nhận ra những hạn chế của nhau và khám phá những tài năng tiềm ẩn. Điều này cũng sẽ kết hợp mọi người từ các nguồn gốc khác nhau theo một mục đích chung và củng cố cộng đồng của chúng ta.
Trẻ khuyết tật vẫn được đối xử công bằng và ít cơ hội hơn trong cuộc sống. Tuy nhiên, chúng là một phần của xã hội chúng ta và nên được lồng ghép vào cộng đồng của chúng ta. Hiểu rõ hơn về suy giảm nhận thức và tiếp xúc nhiều hơn giữa người không khuyết tật và người tàn tật sẽ thay đổi thái độ và giảm sự phân biệt trong cuộc sống.
2. Unit 4 Lớp 11 Writing Task 2
Read the article in 1 again and complete the following outline. (Đọc lại bài báo ở bài tập I và hoàn thành dàn ý dưới đây.)
Introduction (Mở bài) | |
Main body (Thân bài): Solution 1 (Giải pháp 1) Solution 2 (Giải pháp 2) |
|
Conclusion (Kết bài) |
Introduction (Mở bài) | Children with cognitive impairments often face discrimination in life. (Trẻ em khiếm khuyết nhận thức thường phải đối mặt với sự phân biệt đối xử trong cuộc sống.) |
Main body (Thân bài): Solution 1 (Giải pháp 1) Solution 2 (Giải pháp 2) |
- People should learn more about children with cognitive impairments. (Mọi người nên tìm hiểu nhiều hơn về trẻ khiếm khuyết nhận thức.) - There should be more contacts between people with cognitive impairments and non-disabled people. (Nên có nhiều sự tiếp xúc giữa những người khiếm khuyết nhận thức và những người bình thường.) |
Conclusion (Kết bài) | Better understanding and better cooperation between the two groups of people will change attitudes and reduce discrimination. (Hiểu biết và hợp tác tốt hơn giữa hai nhóm người sẽ thay đổi thái độ và giảm phân biệt đối xử.) |
Choose one of the following problems and write an article of 160-180 words, using the outline in 2. You can use the suggestions below. (Chọn một trong những vấn đề dưới đây và viết một bài báo khoảng 160-180 từ, sử dụng dàn ý ở bài tập 2. Em có thể dụng những gợi ý bên dưới.)
Problem (Vấn đề) | Solution (Giải pháp) |
Many students with visual impairments in regular schools; cannot fully participate in school activities; often left behind (Nhiều học sinh khiếm thị ở các trường bình thường; không thể tham gia đầy đủ các hoạt động của trường; thường bị bỏ lại phía sau) | - Specialised materials and tools such as Braille or large print books, and talking computers; materials with large print (Các tài liệu và công cụ chuyên biệt như sách in khổ lớn hoặc sách chữ nỗi Braille, và máy tính biết nói; các tài liệu in khổ lớn) - Become part of study group; create atmostphere of friendliness, respect and acceptance during all activities (tham gia vào nhóm học tập; tạo bầu không khí thân thiện, tôn trọng và đồng thuận trong tất cả các hoạt động) |
No pedestrian facilities for people with visual impairments in my neighbourhood (Không có cơ sở, trang thiết bị hỗ trợ đi lại dành cho người khiếm thị ở trong khu vực tôi sống) |
- Traffic lights with audible 'beeping' signals (Đèn giao thông với tín hiệu bíp có thể nghe thấy được) |
Nowadays, while a lot of students live and study in good physical conditions, there rJ still many students with visual impairments. They are facing a lot of discrimination life. They may feel that they are treated less fairly than normal students because of their disabilities. In regular schools, they cannot fully participate in school activities and aJ often left behind.
What can we do to help them overcome their problems? First, people should pay mudl attention to them and know what they need. They have different learning difficulties! however; that does not mean that they cannot learn. Therefore, schools should provioj them with specialised materials and tools such as Braille or large print books, talkirj computers or materials with large print. By giving them these things, we can help theJ learn better.
Second, there should be more close contacts between students with visual impairment and non-disabled ones. They should be put in a cordial atmosphere to work in groups! People should create an atmosphere of friendliness, respect and acceptance during afl activities at school. When working together with students with visual impairments, people will fully understand them and may recognise the talents hidden inside them. This is the thing that all people in our society should do.
It is necessary for all people to give students with visual impairments more opportunitiei in life, and should intergrate them in our community because they are part of our socier. Better understanding of students with visual impairments and more contacts between non-disabled people and disabled people will help students with visual impairmer overcome their difficulties and create a more possitive attitude towards them.
Tạm dịch:
Ngày nay, trong khi rất nhiều học sinh sống và học tập trong điều kiện vật chất tốt, vẫn có nhiều học sinh bị khiếm thị. Họ đang phải đối mặt với rất nhiều sự phân biệt đối xử với cuộc đời. Họ có thể cảm thấy rằng họ bị đối xử ít hơn bình thường vì lý do khuyết tật của họ. Trong các trường học bình thường, họ không thể tham gia đầy đủ vào các hoạt động của trường và thường bị bỏ lại phía sau.
Chúng ta có thể làm gì để giúp họ vượt qua những vấn đề? Thứ nhất, mọi người nên chú ý đến họ và biết họ cần gì. Họ có những khó khăn trong học tập! Tuy nhiên; điều đó không có nghĩa là họ không thể học được. Do đó, trường học cần phải cung cấp cho họ các tài liệu và công cụ chuyên biệt như chữ nổi hoặc sách in lớn, máy tính xách tay hoặc tài liệu có bản in khổ lớn. Bằng cách cho họ những điều này, chúng tôi có thể giúp họ học tốt hơn.
Thứ hai, cần có nhiều tiếp xúc gần gũi hơn giữa học sinh bị khiếm khuyết và người không khuyết tật. Họ nên được đặt trong một không khí thân mật để làm việc theo nhóm! Mọi người nên tạo ra một bầu không khí thân thiện, tôn trọng và chấp nhận trong các hoạt động tại trường học. Khi làm việc cùng với những học sinh bị khiếm thị, mọi người sẽ hiểu họ một cách đầy đủ và có thể nhận ra tài năng ẩn bên trong họ. Đây là điều mà tất cả mọi người trong xã hội chúng ta nên làm.
Tất cả mọi người cần tạo nhiều cơ hội cho học sinh khiếm khuyết hơn trong cuộc sống và nên hoà nhập họ trong cộng đồng vì họ là một phần của xã hội của chúng ta. Hiểu rõ hơn về học sinh có khiếm khuyết và tiếp xúc nhiều hơn giữa những người không khuyết tật và người tàn tật sẽ giúp học sinh bị khiếm khuyết khắc phục những khó khăn của họ và tạo ra một thái độ mang tính sở hữu hơn đối với họ.
Như vậy là các em đã xem qua bài giảng phần Unit 4 Caring for those in need - Writing chương trình Tiếng Anh lớp 11 mới về việc giúp đỡ cho người cần. Để củng cố kiến thức bài học mời các em tham gia bài tập trắc nghiệm Trắc nghiệm Unit 4 lớp 11 mới Writing.
7. Hỏi đáp Writing Unit 4 Lớp 11
Nếu có gì chưa hiểu các em có thể đặt câu hỏi với cộng đồng Tiếng Anh HOCTAP247 ở mục Hỏi đáp để được giải đáp nhanh nhất. Sau bài học này các em chuyển qua bài học kế tiếp. Chúc các em học tốt!
Tiếng Anh hay Anh Ngữ (English /ˈɪŋɡlɪʃ/ ) là một ngôn ngữ German Tây, được nói từ thời thời Trung cổ tại Anh, ngày nay là lingua franca toàn cầu.Từ English bắt nguồn từ Angle, một trong những bộ tộc German đã di cư đến Anh (chính từ "Angle" lại bắt nguồn từ bán đảo Anglia (Angeln) bên biển Balt)
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK