Những điều cần biết về Axit nitric và các ứng dụng quan trọng của axit
Axit nitric là một axit phổ biến và được sử dụng khá nhiều trong các phản ứng hóa học. Để biết được tính chất hóa học và công dụng của loại axit đặc biệt này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây nhé!
Công thức liên quan:
Muối Nitrat:
- Phản ứng với axit tạo ra muối mới + axit mới: \(Ba(NO_3)_2 + H_2SO_4 → BaSO_4 + 2HNO_3\)
- Phản ứng với Bazo tạo ra muối mới + bazơ mới: \(Mg(NO_3)_2 + 2NaOH → Mg(OH)_2 + 2NaNO_3\).
- Phản ứng với dung dịch muối tạo ra 2 muối mới: \(Mg(NO_3)_2 + Na_2CO_3 → MgCO_3 + 2NaNO_3\)
- Phản ứng với kim loại có tính khử mạnh hơn kim loại trong muối tạo ra muối mới + kim loại mới.: \(Cu + 2AgNO_3 → Cu(NO_3)_2 + 2Ag\).
- Bị nhiệt phân
- Nếu tác dụng với axit kim loại đứng trước Mg tạo ra muối nitrit và khí oxi: \(M(NO_3)_n → M(NO_2)_n + \dfrac{n}{2}O_2\)
Ví dụ: \(NaNO_3 → NaNO_2 + \dfrac{1}{2}O_2\)
- Nếu tác dụng với axit kim loại trung bình (từ Mg đến Cu) tạo ra oxit kim loại \(+ NO_2 + O_2 \ ví \ dụ \ :2M(NO_3)_n → M_2O_n + 2nNO_2 + \dfrac{n}{2}O_2\)
Ví dụ: \(2Cu(NO_3)_2 → 2CuO + 4NO_2 + O_2\)
- Nếu muối kim loại sau Cu tạo ra kim loại \(+ NO_2 + O_2\)
\(M(NO_3)_n → M + nNO_2 + \dfrac{n}{2}O_2 \ ví \ dụ \ : AgNO_3 → Ag + NO_2 + \dfrac{1}{2}O_2\)
- Chú ý: Một số muối theo quy luật như trên như \(Fe(NO_3)_3, NH_4NO_3\)… Có tính oxi hóa rất như axit nitric: \(3Cu + 8HCl + 2KNO_3 → 3CuCl_2 + 2KCl + 2NO + 4H_2O\)
- Tác dụng với oxit bazơ (trong đó kim loại đã đạt hóa trị cao nhất) tạo thành muối + nước: \( 2HNO_3 + CuO → Cu(NO_3)_2 + H_2O\)
- Tác dụng với bazơ (trong đó kim loại đã đạt hóa trị cao nhất) tạo ra muối + nước: \(2HNO_3 + Mg(OH)_2 → Mg(NO_3)_2 + 2H_2O\)
- Tác dụng với muối (trong muối kim loại đã đạt hóa trị cao nhất) tạo thành muối mới + axit mới: \(2HNO_3 + CaCO_3 → Ca(NO_3)_2 + CO_2 + H_2O\).
- Đổi màu quỳ sang đỏ.
- Axit nitric tác dụng với kim loại: tạo ra phản ứng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt tạo thành muối nitrat + nước và sản phẩm khử của N+5 (\(NO_2, NO, N_2O, N_2 \ và \ NH_4NO_3\)).
\(M + HNO_3 → M(NO_3)_n + H_2O + NO_2 (NO, N_2O, N_2, NH_4NO_3)\)
+ Với nồng độ khác nhau thì sản phẩm khử của N+5 là khác nhau. Thông thường thì dung dịch đặc tạo ra \(NO_2\), dung dịch loãng tạo ra NO.
+ Dung dịch axit càng loãng, kim loại càng mạnh thì N bị khử xuống mức càng sâu:
\(Cu + 4HNO_3 → Cu(NO_3)_2 + 2NO_2 + 2H_2O \\Fe + 4HNO_3 \ loãng → Fe(NO_3)_3 + NO + 2H_2O \\8Na + 10HNO_3 → 8NaNO_3 + NH_4NO_3 + 3H_2O.\)
+ Chú ý: Nếu cho Fe hoặc hỗn hợp Fe và Cu tác dụng với dung dịch \(HNO_3\) mà sau phản ứng còn dư kim loại suy ra trong dung dịch Fe thu được chỉ ở dạng muối \(Fe _2^{+}\). \(HNO_3\) đặc nguội sẽ không gây ra phản ứng với một số kim loại như \(Al, Fe, Cr...\)
Tác dụng với phi kim \(→ NO_2 + H_2O\) + oxit của phi kim:
\(C + 4HNO_3 → CO_2 + 4NO_2 + 2H_2O\\ S + 4HNO_3 → SO_2 + 4NO_2 + 2H_2O \\P + 5HNO_3 → H_3PO_4 + 5NO_2 + H_2O\)
Phản ứng với các chất như oxit bazơ, bazơ và muối mà chưa phải là hóa trị cao nhất thì xảy ra phản ứng:
\(4HNO_3 + FeO → Fe(NO_3)_3 + NO_2 + 2H_2O\\ 4HNO_3 + FeCO_3 → Fe(NO_3)_3 + NO_2 + 2H_2O + CO\)
- Trong công nghiệp:
\(NH_3 → NO → NO_2 → HNO_3 \\4NH_3 + 5O_2 → 4NO + 6H_2O (Pt, 850^0 C)\)
\(2NO + O_2 → 2NO_2 \\4NO_2 + O_2 + 2H_2O → 4HNO_3 \)
- Trong phòng thí nghiệm: \(H_2SO_4 \ đặc + NaNO_3 \ tinh \ thể → HNO_3 + NaHSO_4\)
1) Khi nhiệt phân muối \(KNO_3\) thu được các chất:
A. \(KNO_2, N_2 \ và \ NO_2\)
B. \(KNO_2 \ và \ NO_2\)
C. \(KNO_2 \ và \ O_2\)
D. \(KNO_2, N_2 \ và \ O_2\)
2) Dãy chuyển hóa nào sau đây có thể thực hiện được?
A. \(KNO_3\rightarrow Cu(NO_3)_2\rightarrow NO_2 \rightarrow NaNO_3\rightarrow NaNO_2\)
B. \(KNO_3\rightarrow HNO_3\rightarrow Cu(NO_3)_2\rightarrow NO_2\rightarrow NaNO_2\)
C. \(KNO_3\rightarrow HNO_3\rightarrow Cu(NO_3)_2\rightarrow NO_2\rightarrow NaNO_3\rightarrow NaNO_2\)
D. \(KNO_3\rightarrow NaNO_3\)
3) HNO3 loãng thể hiện tính oxi hóa khi tác dụng với chất nào dưới đây
A. \(Cu.\)
B. \(CuO.\)
C. \(Cu(OH)_2.\)
D. \(CuF_2\)
Axit nitric là thành phần không thể thiếu trong phân đạm. Bên cạnh đó, nó còn được dùng trong sản xuất dược phẩm, thuốc nổ, thuốc nhuộm.
Với những kiến thức tổng hợp trên hy vọng rằng nó đã giúp bạn giải đáp phần nào về cách làm bài tập về axit nitric. Để học tập thật tốt hãy đầu tư thời gian vào làm bài cũng như trau dồi các kiến thức hơn nhé. Chúng tôi tin chắc rằng chúng sẽ không làm khó được bạn đâu. Chúc các bạn thành công!
Học thuộc bài trước khi ngủ. Các nhà khoa học đã chứng minh đây là phương pháp học rất hiệu quả. Mỗi ngày trước khi ngủ, bạn hãy ôn lại bài đã học một lần sau đó, nhắm mắt lại và đọc nhẩm lại một lần. Điều đó sẽ khiến cho bộ não của bạn tiếp thu và ghi nhớ tất cả những thông tin một cách lâu nhất.
Nguồn : timviec365.vnLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK