Trang chủ Lớp 10 Ngữ văn Lớp 10 SGK Cũ Tuần 29 Ngữ Văn 10 Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên - Ngữ văn 10

Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên - Ngữ văn 10

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Vị trí đọan trích

  • Sau đêm thề nguyện giữa Kim Trọng và Thúy Kiều, Kim Trọng phải về gấp hộ tang chú ở Liễu Dương. Tai nạn ập đến nhà Kiều vì sự  vu oan của thằng bán tơ. Cha và em trai bị đánh đập tàn nhẫn, của nả bị cướp sạch. Kiều buộc phải bán mình chuộc tội cha và em. Công việc nhà tạm ổn, nhưng mối tình của mình thì lỡ dở. Chỉ còn lại một đêm ở nhà, ngày mai phải đi theo Mã Giám Sinh. Thúy Kiều đã cậy nhờ Thúy Vân trả nghĩa cho Kim Trọng.
  • Đọan trích từ câu 723 đến 756 trong tác phẩm “Truyện Kiều”.
  • Tiêu đề do người biên sọan đặt

b. Bố cục đoạn trích

  • Đoạn 1 (12 câu thơ đầu): Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân.
  • Đoạn 2 (14 câu thơ tiếp: từ câu 13 đến câu 26): Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (Độc thoại)
  • Đoạn 3 (8 câu thơ cuối: từ câu 27 đến câu 34): Tâm trạng của Thúy Kiều khi hướng về tình yêu của mình và Kim Trọng.

c. Đại ý

  • Kiều trao duyên cho Vân, nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa chàng Kim.
  • Tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều trong đêm trao duyên.
  • Sự cảm thông với những khổ đau và khát vọng hạnh phúc của con người. 

d. Nhan đề "Trao duyên"

  • Lạ, bất bình thường.
  • Nhan đề gây cho ta nhiều bâng khuâng: Tại sao lại trao duyên? Trao đi một tình yêu đẹp, thiêng liêng, chung thủy 

→Phản ánh được một nghịch cảnh éo le, một bi kịch đầy nước mắt.

1.2. Đọc - hiểu đoạn trích

a. 12 câu thơ đầu: Tâm trạng của Thúy Kiều khi giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thúy Vân

2 câu đầu: Lời nhờ cậy

“Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”

  • Từ ngữ:

Từ tác giả sử dụng

Từ có thể thay thế

  • "Cậy": 
    • Thể hiện niềm tin nhất, chỉ có em mới là người chị tin cậy nhất →Có sức nặng của niềm tin hơn.
    • Thanh trắc tạo âm điệu nặng nề, gợi sự quằn quại, đau đớn, vật vã trong nội tâm của Thúy Kiều.
  • Nhờ
    • Thanh bằng làm giảm phần nào cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều.
  • "Chịu": 
    • Buộc người mình tin phải nghe theo →Không thể từ chối.
  • Nhận
    • Có phần nào tự nguyện →Người nghe có thể từ chối.
  • Hành động:ngồi lên”, “lạy”, “thưa: Kính cẩn trang trọng với người bề trên hoặc người hàm ơn.
    • Sự thay bậc đổi ngôi, đi ngược với lễ giáo phong kiến nhưng chấp nhận được. Bởi:
    • Kiều coi Vân như ân nhân của mình.
    • Kiều trân trọng tình yêu với Kim Trọng.
  • Hai câu đầu:
    • Từ ngữ chuẩn xác: Vừa trông cậy,vừa nài ép.
    • Hành động trang trọng.
    • Tình cảm chân thành.   

10 câu tiếp (từ câu 3 đến câu 12): Lời giãi bày và thuyết phục

“Giữa đường đứt gánh tương tư

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em

Kể từ khi gặp chàng Kim

Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề

Sự đâu sóng gió bất kì

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai

Ngày xuân em hãy còn dài

Xót tình máu mủ thay lời nước non

Chị dù thịt nát xương mòn

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”

  • Nghệ thuật
    • Sử dụng thành ngữ → Tăng tính thuyết phục, tạo sự tế nhị.
    • Cách ngắt nhịp 2/2: Vừa thiết tha vừa trang trọng.
  • Nội dung:
    • “Mối tơ thừa”: Kiều thông cảm cho những thiệt thòi của em.
    •  “Mặc em”: phó thác, ủy thác
  • Kiều kể về tình yêu với Kim Trọng, nguyên nhân sự tan vỡ và quyết định của mình.
    • Tình yêu với Kim Trọng: “khi ngày...chén thề”.
    • Nguyên nhân tan vỡ: “Sự đâu...bất kì”.
    • Quyết định khó xử : “Hiếu tình...vẹn hai”.
  • Lí lẽ để thuyết phục Thúy Vân:
    • Ngày xuân còn dài.
    • Tình chị em máu mủ.
    • Sự yên lòng của Kiều.

→ Thúy Vân không thể từ chối.

→ Kiều là người tinh tế thông minh; người con hiếu thảo, người yêu tình nghĩa.

⇒L í trí làm chủ tình cảm

b. 14 câu thơ tiếp (từ câu 13 đến câu 26): Tâm trạng của Thúy Kiều khi trao kỉ vật và dặn dò em (Độc thoại)

6 câu đầu (từ câu 13 đến câu 18): Kiều trao duyên cho em

“Chiếc vành với bức tờ mây

Duyên này thì giữ vật này của chung

Dù em nên vợ nên chồng

Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng quên

Mất người còn chút của tin

Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa"

  • Thúy kiều trao kỉ vật tình yêu (chiếc vành, bức tờ mây, phím đàn, mảnh hương nguyền).
  • Duyên này thì giữ”: Trao kỉ vật nhưng không thể quên được kỉ niệm->Tình yêu sâu đậm, nồng nàn Kim-Kiều.
  • Của chung”: từng là của riêng Kim và Kiều, nay là của chung Kim, Kiều, Vân →Sự, đau đớn, tiếc nuối.
  • “Ngày xưa”: Mọi kỉ niệm chỉ còn là quá khứ →Luyến tiếc.

⇒ Lí trí mâu thuẫn với tình cảm

8 câu tiếp (từ câu 19 đến câu 26)

"Mai sau dù có bao giờ

Đốt lò hương ấy so tơ phím này

Trông ra ngọn cỏ lá cây

Thấy hiu hiu gió thì hay chị về

Hồn còn mang nặng lời thề

Nát thân bồ liễu đền nghì trúc mai

Dạ đài cách mặt khuất lời

Rưới xin giọt nước cho người thác oan"

  • Kiều nhớ đến kỉ niệm cùng Kim Trọng.
  • Kiều tưởng tượng khi Vân là người thay thế mình.
  • Viễn cảnh hội ngộ bằng thế giới tâm linh.
  • Dự cảm về cái chết đầy oan khuất, linh hồn không thể siêu thoát.
    • "Hồn":Nói đến cái chết.
    • "Bồ liễu":Chỉ người phụ nữ yếu đuối.
    • "Trúc mai":Chỉ tình yêu lứa đôi.
    •  "Dạ đài":Âm phủ.
    • "Thác oan":Cái chết oan khuất.
  • Kiều dặn dò em:
    • Thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
    • Nhớ đến tình máu mủ chị em.
    • Chết đi vẫn nặng lời thề: Tình yêu thủy chung, mãnh liệt, bất tử.

→ Ý thức về sự bất hạnh của bản thân, tự khóc thương cho mình.

⇒ Tình cảm lí trí xen lẫn 

c. 8 câu thơ cuối (từ câu 27 đến câu 34): Kiều đối diện với thực tại và hướng tới Kim Trọng

6 câu đầu (từ câu 27 đến câu 32): Kiều trở về hoàn cảnh thực tại:

“Bây giờ trâm gãy bình tan

Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân

Trăm nghìn gửi lạy tình quân

Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi

Phận sao phận bạc như vôi

Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng"

  • "Trâm gãy gương tan"
  • "Phận bạc như vôi" 

→Thành ngữ chỉ sự tan vỡ, lênh đênh   

  •  "Nước chảy hoa trôi"

→Thành ngữ chỉ sự dở dang,                               .                                         

⇒Ý thức về thân phận mình                

2 câu cuối: Kiều hướng tới Kim Trọng

"Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang!

Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây!”

  • Hành động:
    • Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt
    • Tự nhận mình là người phụ bạc →Day dứt, mặc cảm.
    • Hai lần gọi tên: Tức tưởi, đau đớn.
    •  “Kim Lang”: cách gọi thân mật như vợ chồng.
  • Dấu chấm than: Diễn tả cảm xúc.
  • Cách ngắt nhịp: Như tiếng nấc nghẹn ngào.
  • Từ cảm thán (Ôi, hỡi, thôi thôi): Tiếng kêu đầy tuyệt vọng, tố cáo xã hội phong kiến tàn bạo bất công trà đạp số phận con người.

⇒ Tình cảm lấn át lí trí

⇒ Thúy Kiều là người con gái giàu đức hi sinh và giàu lòng vị tha, biết sống vì người khác.

Đề bài

Phân tích diễn biến tâm trạng của Thúy Kiều qua đoạn trích " Trao duyên ".

a. Mở bài:

  • Giới thiệu vài nét đặc sắc nhất về tác giả, tác phẩm và vị trí của đoạn trích.
  • Dẫn dắt đặt vấn đề (theo yêu cầu đề ra).

b. Thân bài:

  • Đoạn 1: Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng: “Cậy em em có chịu lời…phím đàn với mảnh hương nguyền ngày xưa”.
    • Kiều nhờ cậy Vân, lời nhờ cậy có sắc thái khác thường (cậy, chịu lời, lạy, thưa). Lời xưng hô của Kiều vừa như trông cậy, vừa như nài ép, phù hợp để nói về vấn đề tế nhị “tình chị duyên em”.
    • Nhắc nhở mối tình của mình với chàng Kim: thắm thiết nhưng mong manh, nhanh tan vỡ. 
    • Cách nói của Kiều thể hiện sự thông minh khôn khéo, qua đó thể hiện tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du. 
    • Kiều trao duyên cho em. Chú ý cách trao duyên – trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng nửa trao, nửa níu – để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường này: Kiều đang mâu thuẫn giữa hành động và lời nói, lí trí và tình cảm. Kiều trao duyên chứ không muốn trao tình.
  • Đoạn 2: Tâm trạng của Kiều sau khi trao duyên: "Mai sau dù có bao giờ...thiếp đã phụ chàng từ đây"
    • Dự cảm về cái chết cứ trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều ; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn,Kiều hướng về người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
    • Từ chỗ nói với em Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu ; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.

⇒ Với nghệ thuật miêu tả tinh tế diễn biến nội tâm nhân vật và ngôn ngữ độc thoại sinh động, đoạn trích Trao duyên đã ánh lên vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi tình yêu tan vỡ và sự hy sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

c. Kết bài

  • Tài năng xuất sắc của Nguyễn Du trong việc khám phá và thể hiện quy luật nội tâm sâu sắc của con người.
  • Đoạn trích thể hiện bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Thúy Kiều, qua đó thấy được cái nhìn hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Du.

sức khỏe

3. Soạn bài Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên

Tình yêu giữa Thúy Kiều và Kim Trọng đang tươi đẹp, nồng nàn thì Kim Trọng phải về Liêu Dương hộ tang chú. Trong khi đó tai họa đổ ập xuống gia đình Thúy Kiều. Của cải bị bọn sai nha vét sạch. Cha và em trai Thúy Kiều bị bắt, bị đánh. Bọn quan lại đòi đút lót “có ba trăm lạng việc này mới xuôi”. Trước biến cố đau lòng đó, một người giàu tình cảm, giàu đức hi sinh như Thúy Kiều không còn cách nào khác là phải bán mình lấy tiền cứu cha và em. Nhưng còn mối tình với Kim Trọng? Thúy Kiều hết sức đau khổ. Cuối cùng nàng quyết định nhờ em thay mình lấy Kim Trọng. Đoạn “Trao duyên” trong “Truyện Kiều” rất cảm động. Có lẽ đây là cảnh tượng đau lòng chưa từng thấy trong nền văn học. Để cảm nhận và hiểu sâu hơn về tác phẩm này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Trao duyên.

4. Một số bài văn mẫu về Truyện Kiều - Phần 2 Trao Duyên

Đoạn “Trao duyên” trong “Truyện Kiều” là một khúc “đoạn trường” trong thiên “Đoạn trường tân thanh”. Với con mắt tinh đời, Nguyễn Du đã phát hiện thấy trong truyện của Thanh Tâm Tài Nhân một tình tiết rất cảm động và bằng nghệ thuật tuyệt vời, ông đã dựng lại đoạn “Trao duyên” hết sức sâu sắc và độc đáo. Để nắm vững nội dung bài học cũng như dễ dàng viết bài hoàn chỉnh phân tích tác phẩm này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

[vanmau]

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK