Trang chủ Lớp 10 Ngữ văn Lớp 10 SGK Cũ Tuần 19 Ngữ Văn 10 Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu - Ngữ văn 10

Phú sông Bạch Đằng - Trương Hán Siêu - Ngữ văn 10

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Tác giả

  • Trương Hán Siêu (? - 1354) tự là Thăng Phủ, người làng Phúc Thành, huyện Yên Ninh (Ninh Bình)
  • Là người có tính tính cương trực, có học vấn uyên thâm, sinh thời được vua trần tin cậy, nhân dân kính trọng. Ông từng giữ chức Hàn lâm học sĩ, làm môn khách của Trần Hưng Đạo; khi mất được thờ trong văn miếu.
  • Tác phẩm của Trương Hán Siêu hiện còn bốn bài thơ và ba bài văn, trong đó có Phú sông Bạch Đằng - tác phẩm có giá trị hơn cả.
  • Thơ văn Trương Hán Siêu thể hiện tình cảm yêu nước, ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm đối với xã tắc của một người đề cao đạo nho

b. Tác phẩm

  • Thể loại
    • Tác phẩm làm theo thể loại phú cổ thể: mượn hình thức đối đáp chủ - khách để thể hiện nội dung. Phú cổ thể có vần, không nhất thiết có đối, cuối bài thường kết lại bằng thơ. 
    • Kết cấu gồm 4 đoạn: đoạn mở, đoạn giải thích, đoạn bình luân và đoạn kết
  • Cảm hứng sáng tác: Bài phú được viết từ cảm hứng hào hùng và bi tráng khi tác giả là trọng thần của nhà Trần, lúc vương triều đang có biểu hiện suy thoái, có dịp du ngoạn Bạch Đằng - một nhánh của sông Kinh Thầy đổ ra biển nằm giữa Quảng Ninh và Hải Phòng - di tích lịch sử lừng danh. Tác giả vừa tự hào, vừa hoài niệm nhớ tiếc anh hùng xưa.
  • Bố cục: Phú sông Bạch Đằng gồm 4 đoạn
    • Đoạn 1 (Từ đầu đến "... dấu vết luống còn lưu"): Cảm xúc lịch sử của nhân vật "khách" trước cảnh sắc sông Bạch Đằng
    • Đoạn 2 (Tiếp đến "... nghìn xưa ca ngợi"): Lời các bô lão kể với khách về những chiến công lịch sử trên sông Bạch Đằng
    • Đoạn 3 (Tiếp đến "... nhớ người xưa chừ lệ chan"): suy ngẫm và bình luận của các bô lão về những chiến công xưa
    • Đoạn 4 (Còn lại): Lời ca khẳng định vai trò và mức độ của con người
  • Chủ đề: Bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc - tự hào về truyền thống anh hùng, bất khuất và truyền thống đạo lí nhân nghĩa sáng ngời, thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao vai trò và vị trí con người.

1.2. Đọc - hiểu văn bản

a. Đoạn mở:

  • Nhân vật "khách ": là sự phân thân của tác giả, tạo tính khách quan cho những điều sẽ nói.
  • Mục đích dạo chơi thiên nhiên, chiến địa của khách:
    • Thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên.
    • Tìm hiểu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
  • Những địa danh được nói đến:
    • Địa danh lịch sử lấy từ trong điển cố Trung Quốc: sông Nguyên, sông Tương, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng. → Tác giả “đi qua” chủ yếu bằng tri thức sách vở, trí tưởng tượng.
    • Địa danh của đất Việt: cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng. → Khách tự họa bức chân dung tinh thần của mình là một hồn thơ, một khách hải hồ, một kẻ sĩ thiết tha với đất nước và lịch sử dân tộc:
      • Có vốn hiểu biết phong phú.
      • Yêu thiên nhiên, say đắm thưởng ngoạn, tìm hiểu thiên nhiên (Giương buồm... mải miết).
      • Có tâm hồn khoáng đạt, có hoài bão lớn lao (Nơi có người đi... tha thiết).
  • Cảnh sắc của thiên nhiên trên sông Bạch Đằng:
    • Hùng vĩ, hoành tráng: “Bát ngát...một màu”.
    • Trong sáng, nên thơ: “Nước trời...ba thu”.
    • Ảm đạm, hiu hắt, hoang vu do dòng thời gian đang làm mờ bao dấu vết: “cảnh thảm”.
  • Tâm trạng của tác giả trước những sắc thái đối lập của thiên nhiên:
    • Phấn khởi, tự hào trước bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, hoành tráng mà trong sáng, thơ mộng.
    • Buồn thương, nuối tiếc trước vẻ ảm đạm , hiu hắt, hoang vu do thời gian đang xóa nhòa, làm mờ hết những dấu tích oai hùng của chiến trường xưa: “Buồn vì ...còn lưu”

b. Đoạn giải thích:

  • Hình tượng các bô lão có thể là nhân vật có thật (là những người dân địa phương ven sông Bạch Đằng mà tác giả gặp trên đường vãn cảnh) hoặc có thể họ là nhân vật hư cấu (là tâm tư tình cảm của tác giả hiện thân thành nhân vật trữ tình để những nhận xét về các trận chiến trên sông Bạch Đằng trở nên khách quan hơn).Chính họ là người đã kể lại và bình luận chiến tích trên sông Bạch Đằng và đến với "khách" bằng thái độ nhiệt tình, hiếu khách, tôn kính.
  • Vai trò: Là người chứng kiến chiến tích lịch sử, kể lại các chiến tích hào hùng đó cho khách nghe.
    • Các bô lão nhắc lại những chiến công đã diễn ra trên sông Bạch Đằng: "Ngô chúa phá Hoằng Thao/ Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã"
    • Họ kể lại diễn biến trận đánh năm xưa của hai vua Trần
      • Ngay từ đầu ta và địch đã tập trung cho trận chiến "Thuyền bè muôn đội, tinh kì phấp phới/ Hùng hổ sáu quân, giáo gươm sáng chói"
      • Trận đánh diễn ra gay go, quyết liệt "được thua chửa phân" khiến cho ánh nhật nguyệt phải mờ, bầu trời sắp thay đổi.
      • Đây là cuộc đối đầu giữa ta và địch không chỉ về lượng mà còn đối đầu về ý chí. Cuối cùng quân ta - người chính nghĩa đã chiến thắng, bọn giặc: "hung đồ hết lối", chuốc lấy mối nhục muôn đời "Mà nhục quân thù khôn rửa nổi".
  • Thái độ của các bô lão đối với khách: Nhiệt tình, hiếu khách và tôn kính khách.
  • Thái độ, giọng điệu của các bô lão khi kể chuyện:
    • Nhiệt huyết, tự hào, mang cảm hứng của người trong cuộc.
    • Ngôn ngữ lời kể:
      • Súc tích, cô đọng, vừa khái quát, vừa gợi lại được diễn biến, ko khí của các trận đánh rất sinh động (“Đây là buổi... Hoằng Thao”).
      • Các câu dài, dõng dạc tạo ko khí trang nghiêm (“Đây là...Hoằng Thao”).
      • Các câu ngắn gọn, sắc bén gợi khung cảnh chiến trận căng thẳng, gấp gáp ( “Thuyền bè...sáng chói”)

c. Đoạn bình luận:

  • Nguyên nhân làm nên thắng lợi:
    • Thời thế thuận lợi (thiên thời): “trời cũng chiều người”.
    • Địa thế núi sông (địa lợi): “trời đất cho nơi hiểm trở”.
    • Con người- người tài, có đức lớn → giữ vai trò quyết định quan trọng nhất đến thắng lợi.
  • Tác giả gợi lại hình ảnh Trần Quốc Tuấn và những hình ảnh so sánh với người xưa để khẳng định sức mạnh, tài năng và đức lớn của con người - nhân tố quyết định thắng lợi. → Cảm hứng mang giá trị nhân văn và có tầm triết lí sâu sắc.

d. Đoạn kết:

  • Tuyên ngôn về chân lí của các bô lão:
    • Những người bất nghĩa (Lưu Cung, Hốt Tất Liệt) sẽ tiêu vong.
    • Những người anh hùng, nhân nghĩa (Ngô Quyền, Trần Hưng Đạo) thì mãi "lưu danh thiên cổ". → Đó là chân lí có tính chất vĩnh hằng như sông Bạch Đằng ngày đêm “luồng to sóng lớn đổ về bể đông” muôn đời theo quy luật tự nhiên.
  • Lời ca tiếp nối của khách:
    • Ca ngợi sự anh minh của hai vị thánh quan (Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông).
    • Ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng.
    • Khẳng định chân lí: vai trò và vị trí quyết định của con người trong tương quan với yếu tố đất đai hiểm yếu. → Niềm tự hào dân tộc và tư tưởng nhân văn cao đẹp.

Ví dụ

Đề: Phân tích hình tượng nhân vật khách trong Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu

Gợi ý làm bài

  • Mở bài
    • Giới thiệu về Trương Hán Siêu, tác phẩm Phú sông Bạch Đằng (hoàn cảnh ra đời của bài phú), giới thiệu về hình tượng nhân vật khách.
  • Thân bài
    • Hình tượng nhân vật khách: tư thế của một con người có tâm hồn khoáng đạt.
      • Khách dạo chơi phong cảnh không chỉ để thưởng thức vẻ đẹp thiên nhiên mà còn nghiên cứu cảnh trí đất nước, bồi bổ tri thức.
      • Hoài bảo lớn lao: "Nơi có ... chẳng biết"; "Đầm Vân Mộng chứa ......vẫn còn tha thiết".
    • Tráng chí của khách được gợi lên qua hai loại địa danh:
      • Địa danh trong diển cố Trung quốc: rong chơi bể lớn, Sông Nguyên, Tương, Vũ huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ,Tam Ngô, Bách Việt - những vùng đất nổi tiếng, khách đã đi qua bằng sách vở.
      • Địa danh thứ hai là những dia danh đất Việt, với không gian cụ thể: cửa Đại Than, bến Đông Triều,sông Bạch Đằng hình ảnh hiện tại mang tính đương đại hiện ra trước mắt
    • Cảnh sắc thiên nhiên hiện lên hùng vĩ hoành tráng "Bát ngát sóng kinh muôn dặm – thướt tha đuôi trĩ một màu" Song cũng ảm đạm, hắt hiu "bờ lau san sát, bến lách đìu hiu – Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô".
    • Tâm hồn phong phú nhạy cảm, tâm trạng của khách vừa vui vừa tự hào trước cảnh song hùng vĩ, thơ mộng "nước trời: một sắc , phong cảnh: ba thu", tự hào trước òng ôn còn ghi bao chiến tích. Nhưng vừa buồn đau, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt nay trơ trọi, hoang vu, thời gian đã làm mờ bao dấu vết.
    • Nghệ thuật: lời văn linh hoạt, hình tượng nghệ thuật sinh động, vừa gợi hình sắc trực tiếp, vừa mang ý nghia khái quát, tính triết lí, ngôn từ trang trọng, hào hùng, vừa lắng đọng,gợi cảm.
  • Kết bài
    • Với hình tượng nhân vật khách, bài phú thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc, tự hào vè truyền thống anh hùng và tư tưởng nhân văn cao đẹp. Sự hoài niệm về quá khứ là niềm tự hào về truyên thống dân tộc của tác giả.

3. Bài soạn Phú sông Bạch Đằng

Bài Phú sông Bạch Đằng được Trương Hán Siêu sáng tác vào đời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông khi nhà Trần bắt đầu có dấu hiệu suy thoái. Đây là tác phẩm không chỉ nổi tiếng ở thời nhà Trần mà còn là một trong những bài phú viết bằng chữ Hán hay vào bậc nhất nước ta thời trung đại. Để tìm hiểu chi tiết về bài phú này, các em có thể tham khảo bài soạn tại đây: Bài soạn Phú sông Bạch Đằng.

4. Một số bài văn mẫu về bài Phú sông Bạch Đằng

Bài Phú sông Bạch Đằng thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc trước những chiến công trên sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu. Đồng thời, tác giả cũng ca ngợi truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc, thể hiện tư tưởng nhân văn cao đẹp qua việc đề cao con người trong lịch sử. Mời các em cùng tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây để cảm nhận được cái hay, đặc sắc của bài Phú này:

Bạn có biết?

Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.

Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT

Tâm sự Lớp 10

Lớp 10 - Năm thứ nhất ở cấp trung học phổ thông, năm đầu tiên nên có nhiều bạn bè mới đến từ những nơi xa hơn vì ngôi trường mới lại mỗi lúc lại xa nhà mình hơn. Được biết bên ngoài kia là một thế giới mới to và nhiều điều thú vị, một trang mới đang chò đợi chúng ta.

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK