→ Sùng bà tự nghĩ ra tội để gán cho Thị Kính.
→ Xùng bà là người đàn bà độc địa, tàn nhẫn, bất nhân.
→ Nỗi đau nuối tiếc, xót xa cho hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ.
→ Phản ánh số phận bế tắc của người phụ nữ trong xã hội cũ và lên án thực trạng xã hội vô nhân đạo đối với những người lương thiện.
Tác phẩm mang tính khuyến giáo.
Nghệ thuật xung đột gay gắt.
Sự đối lập giàu - nghèo trong xã hội cũ thông qua xung đột gia đình, hôn nhân và thể hiện những phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nông thôn: hiền lành, chân thật, biết giữ lễ nghi và cam chịu oan nghiệt.
Thành ngữ Oan Thị Kính dùng để nói về những nỗi oan ức quá chịu đựng, không thể giãi bày được.
Đề bài: Phân tích nhân vật quan phụ mẫu trong truyện Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
Quan Âm Thị Kính là vở chèo cổ nổi tiếng của sân khấu dân gian Việt Nam, kể về cuộc đời đầy oan trái của người phụ nữ tên là Thị Kính: Lúc làm vợ để chồng ngờ thất tiết, lúc giả trai cho gái đổ oan tình. Trải qua nhiều đau khổ, cuối cùng sau khi chết Thị Kính đã được giải oan và hóa thành Phật Bà Quan Âm.
Nỗi oan hại chồng là tình tiết cốt lõi của phần đầu vở chèo, là bi kịch thứ nhất trong cuộc đời Thị Kính.
Thị Kính là nàng dâu ngoan hiền, nết na nhưng bị mẹ chồng buộc tội giết chồng. Nàng bị hàm oan, hạnh phúc gia đình tan vỡ.
2. Thân bài
Xung đột giữa các nhân vật
Mâu thuẫn giữa Sùng bà và Thị Kính:
Vượt qua khỏi khuôn khổ mâu thuẫn giữa mẹ chồng, nàng dâu để trở thành mâu thuẫn gay gắt giữa kẻ thống trị và người bị trị.
Khi nghe con trai hô hoán, không cần tìm hiểu đầu đuôi câu chuyện ra sao, Sùng bà sấn tới dúi đầu Thị Kính (con dâu) xuống đánh rồi bắt ngửa mặt lên nghe chửi, không cho phân bua gì cả.
Mọi lời nói, hành động nhục mạ, xỉ vả, vu không con dâu của Sùng bà đều chứng tỏ mụ ta là kẻ cậy giàu, cậy sang, bất nhân, bất nghĩa.
Thị Kính một mực kêu oan nhưng càng kêu nàng càng bị mẹ chồng đánh chửi thậm tệ hơn.
Dù có đủ tài, sắc, đức hạnh nhưng Thị Kính vẫn không được gia đình chồng chấp nhận và coi trọng vì nàng xuất thân con nhà nghèo khó.
3. Kết bài
Đoạn trích nói trên phản ánh số phận đáng thương đồng thời ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ nghèo trong chế độ phong kiến xưa kia.
Nhân vật Thi Kính chiếm được xảm tình sâu sắc của khán giả trong suốt một thời gian rất dài. Điều đó chứng tỏ sức sống lâu bền của vở chèo Quan Âm Thị Kính.
Quan Âm Thị Kính là vở chèo cổ nổi tiếng của sân khấu dân gian Việt Nam, kể về cuộc đời đầy oan trái của người phụ nữ tên là Thị Kính. Trải qua nhiều đau khổ, cuối cùng sau khi chết Thị Kính đã được giải oan và hóa thành Phật Bà Quan Âm. Để nắm đựơc những nội dung cần đạt khi học văn bản này, các em có thể tham khảo bài soạn sau đây: Bài soạn Quan Âm Thị Kính.
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 7 - Năm thứ hai ở cấp trung học cơ sở, một cuồng quay mới lại đến vẫn bước tiếp trên đường đời học sinh. Học tập vẫn là nhiệm vụ chính!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK