Võ Quảng sinh năm 1920
Quê ở tỉnh Quảng Nam
Là nhà văn chuyên viết cho thiếu nhi.
→ Đẹp, phong phú, hiền hòa, thơ mộng, rộng rãi, trù phú, hùng vĩ và giàu sức sống.
→ Khó khăn, nguy hiểm.
Nhân vật Dượng Hương Thư
→ Miêu tả, so sánh, động từ mạnh.
⇒ Rắn chắc, khỏe mạnh, quả cảm, vượt qua gian khó của thiên nhiên, quyết tâm chiến thắng thác dữ.
⇒ Vẻ đẹp của người lao động.
Đề bài: Phát biểu cảm nghĩ của em sau khi đọc đoạn văn "Vượt thác" (trích trong truyện "Quê nội" của Võ Quảng).
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
a. Bức tranh thiên nhiên sơn thuỷ hữu tình
b. Hình ảnh khoẻ khoắn, dũng mãnh của người lao động
3. Kết bài
Bài văn mẫu
Đoạn văn này trích từ chương XI trong truyện "Quê nội", một trong những tác phẩm thành công nhất của Võ Quảng. Truyện viết về cuộc sống ở một làng quê ven sông Thu Bồn (làng Hoà Phước), tỉnh Quảng Nam vào những ngày sau Cách mạng tháng Tám 1945 và những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Nhân vật chính của truyện là hai em thiếu niên có tên là Cục và Cù Lao.
Tác giả miêu tả dòng sông Thu Bồn và quang cảnh hai bên bờ trong một cuộc vượt thác của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy, từ làng Hoà Phước lên thượng nguồn để lấy gỗ về dựng trường học cho làng. Qua đó làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của con người lao động trên cái nền là khung cảnh thiên nhiên tươi đẹp.
Nghệ thuật tả cảnh, tả người xuất phát từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác nên rất tự nhiên, sinh động.
Cuộc hành trình được kể lại theo trình tự thời gian. Con thuyền qua đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, ngược dòng sông từ bến làng Hoà Phước, qua đoạn sông êm ả ở vùng đồng bằng, rồi vượt đoạn sông có nhiều thác ghềnh ở vùng núi, sau cùng lên tới khúc sông khá phẳng lặng không còn thác dữ.
Có thể coi bức tranh thiên nhiên được miêu tả trong bài văn này là một bức tranh sơn thuỷ hữu tình.
Đứng trên con thuyền, tác giả ngắm bầu trời và dòng sông, trong lòng trào lên một cảm xúc mãnh liệt. Hơi văn cuồn cuộn như con thuyền lướt sóng: Cánh buồm nhỏ căng phồng. Thuyền rẽ sống lướt bon bon như đang nhớ núi rừng phải lướt cho nhanh Đềvề cho kịp.
Đoạn sông ở vùng đồng bằng thật êm đềm, hiền hoà thơ mộng, thuyền bè tấp nập. Hai bên bờ là những bãi dâu trải ra bạt ngàn đến tận những làng xa tít. Là miền quê trù phú: Thỉnh thoảng chúng tôi gặp những thuyền chất đầy cau tươi, dây mây, dầu rái, những thuyền chở mít, chở quế. Thuyền nào cũng xuôi chậm chậm. Càng về ngược, vườn tược càng um tùm.
Đến đoạn nhiều thác ghềnh thì cảnh vật hai bên bờ sông cũng thay đổi: "Những chòm cổ thụ đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước, rồi núi cao đột ngột hiện ra như chắn ngang trước mặt".
Ở đoạn sông có nhiều thác dữ, tác giả đặc tả hình ảnh dòng nước: "Nước từ trên cao phóng giữa hai vách đá dựng đứng chảy đứt đuôi rắn. Dòng chảy dữ dội đã được tác giả miêu tả thật ấn tượng".
Giữa khung cảnh hoang dã và dữ dội ấy, hình ảnh con người hiện lên thật đẹp, thật khoẻ. Sự hiểm trở hiện lên qua việc miêu tả những động tác dũng mãnh của dượng Hương Thư và mọi người khi chống thuyền vượt thác: "Dượng Hương Thư đánh trân đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cấm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hoà Phước".
Điều đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả ở đoạn này là sự phối hợp miêu tả cảnh vật thiên nhiên với hoạt động của con người đưa thuyền ngược dòng, vượt thác. Cảnh thiên nhiên hiện lên thật đẹp đẽ và phong phú. Trung tâm của bức tranh là hình ảnh con người mà nổi bật là vẻ rắn rỏi, dũng mãnh của dượng Hương Thư: Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lẩn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lùa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
Nhân vật dượng Hương Thư được tác giả tập trung khắc hoạ nổi bật trong cuộc vượt thác. Dượng Hương Thư vừa là người đứng mũi chịu sào quả cảm lại vừa là người chỉ huy dày dạn kinh nghiệm. Tác giả tập trung miêu tả các động tác, tư thế và ngoại hình nhân vật này với nhiều hình ảnh so sánh vừa khái quát vừa gợi cảm. So sánh như một pho tượng đồng đúc thể hiện ngoại hình gân guốc, vững chắc của nhân vật. Còn so sánh giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ lại thể hiện vẻ dũng mãnh, tư thế hào hùng của con người trước thiên nhiên. Tác giả còn so sánh hình ảnh dượng Hương Thư khi vượt thác khác hẳn với hình ảnh của dượng lúc ở nhà Đềcàng làm nổi bật vẻ đẹp khoẻ khoắn, kiên cường của nhân vật.
Hình ảnh dòng sông vẫn chảy quanh co giữa những núi cao nhưng đã bớt hiểm trở và đột ngột mở ra một vùng ruộng đồng khá bằng phẳng như Đềchào đón con người sau cuộc vượt thác thắng lợi. ở đoạn đầu, khi con thuyền đã qua đoạn sông êm ả, sắp đến khúc sông có nhiều ghềnh thác thì phong cảnh hai bờ cũng đổi khác và những chòm cổ thụ dáng mãnh liệt đứng trầm ngâm lặng nhìn xuống nước vừa như báo trước về một khúc sông dữ hiểm, vừa như mách bảo con người dồn nén sức mạnh chuẩn bị vượt thác. Còn ở đoạn cuối, hình ảnh những chòm cổ thụ lại hiện ra trên bờ khi con thuyền đã vượt qua nhiều thác dữ, thì lại mọc giữa những bụi lúp xúp nom xa như những cụ già vung tay hô đám con cháu tiến về phía trước.
Nghệ thuật so sánh làm nổi bật sự tương phản trong nét đẹp của thiên nhiên và biểu hiện được tâm trạng hào hứng, phấn chấn của con người vừa vượt qua được những thác ghềnh nguy hiểm, tiếp tục đưa con thuyền tiến lên phía trước.
Bài văn miêu tả dòng sông Thu Bồn và cảnh quan hai bên bờ theo hành trình của con thuyền qua những vùng địa hình khác nhau nhưng tập trung nhiều nhất vào cảnh vượt thác. Qua đó tác giả làm nổi bật hình ảnh của con người lao động trên cái nền là khung cảnh sông núi miền Trung hùng vĩ và nên thơ.
Đề bài: Dựa vào văn bản "Vượt thác" của Võ Quảng kết hợp với thông tin qua sách báo, ti vi,... em hãy tả lại hình ảnh một người làm nghề chèo thuyền.
Gợi ý làm bài
1. Mở bài
2. Thân bài
3. Kết bài
Bài văn mẫu
Hôm chủ nhật tuần trước, em được bố mẹ cho về quê chơi. Trên đường về quê, gia đình em phải đi qua một lần đò. Hôm ấy, đò vắng khách. Cả chuyến chỉ có gia đình em với bác lái đò. Ngồi trên đò buồn, em hết nhìn ngắm cảnh mây, trời, non nước lại quay ra nghịch. Cuối cùng, con mắt tò mò của em dừng lại trước khuôn hình bác lái đò.
Bác người cao, đậm, nước da ngăm đen nhưng sáng bóng. Có lẽ vì phải "dãi nắng dầm mưa" nhiều nên Dượng Hương Thư trong truyện của Võ Quảng hay bác lái đò trước mắt em đều có chung một nước da màu đồng. Các bắp tay, thớ thịt bác không nổi lên cuồn cuộn nhưng cũng hết sức rắn chắc và khoẻ. Có như vậy bác mới dễ dàng dùng chiếc sào đang ghì chặt trong tay đẩy thuyền đi.
Khi thuyền đã ra khỏi bãi, bác đứng ngay đầu mũi, hai tay nắm chặt hai bánh lái, đẩy mái chèo nhịp nhàng như người ta xay gạo. Từng nhịp, từng nhịp chèo đẩy thuyền đi xa hơn. Tay chèo thuyền, mắt quan sát hướng đi nhưng miệng bác vẫn cười đùa, hỏi han, tâm sự về nghề lái đò với gia đình tôi, mà không có vẻ gì là nặng nhọc cả.
Bác tâm sự: "Nghề chèo đò nhìn tưởng là một công việc khá nhẹ nhàng nhưng thực ra mái chèo dưới sức cản của nước rất nặng. Nếu không phải người có kinh nghiệm thì sẽ bị quay vòng, thuyền không thể tiến hay lui được. Đến những đoạn cần quay đầu, hay chuyển hướng, phải hơi nhô người về phía trước, đảo tay chèo, hướng mũi thuyền theo phương mới thì mới được". Vừa nói, bác vừa thực hành ngay, rất nhanh và dứt khoát. Bác còn bảo: "Nghề này mất sức lắm. Phải ăn thật khoẻ mới đủ sức mà cầm chèo". Nhờ nghe bác tâm sự, kể chuyện mà thời gian trôi rất mau. Loáng một cái đò đã cập bờ kia sông. Bác nhanh chóng cắm chặt sào vào lớp sỏi cạnh bờ nghe “cạch” sau dó nhảy phắt lên bờ, neo thuyền. Rồi rất lịch sự, bác đỡ em và mẹ xuống đò mà không bị ướt chút nào.
Chia tay bác lái đò, em thấy rất vui vì đã được nhìn, được biết thêm những kiến thức về nghề lái đò, về những vất vả của các bác lái đò ngày đêm cần mẫn đưa khách qua sông.
Có lẽ, đọc tác phẩm “Vượt thác” của nhà văn Võ Quảng người đọc càng thêm yêu, thêm quý cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Nam. Bằng bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả người của tác giả làm cho bài văn trở nên sinh động hơn với vẻ đẹp hùng vĩ, vẻ đẹp anh dũng của người dân lao động trên sông Thu Bồn. Để nắm được nội dung kiến thức càng đạt khi học văn bản này, các em có thể tham khảo thêm bài soạn: Vượt thác.
Tác phẩm “Vượt thác” sẽ đưa bạn đọc cùng với hành trình của con thuyền do dượng Hương Thư chỉ huy, từ vùrg đồng bằng trù phú, vượt qua những thác ghềnh ở vùng núi để tới thượng nguồn lấy gỗ về dựng trường học cho làng Hoà Phước sau Cách mạng 1945 thành công. Để cảm nhận sâu sắc hơn về tác phẩm này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:
Ngữ văn có nghĩa là: - Khoa học nghiên cứu một ngôn ngữ qua việc phân tích có phê phán những văn bản lưu truyền lại bằng thứ tiếng ấy.
Nguồn : TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆTLớp 6 - Là năm đầu tiên của cấp trung học cơ sở. Được sống lại những khỉ niệm như ngày nào còn lần đầu đến lớp 1, được quen bạn mới, ngôi trường mới, một tương lai mới!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK