Trang chủ Lớp 8 Toán Lớp 8 SGK Cũ Bài 1. Tứ giác Giải bài 3 trang 67 - Sách giáo khoa Toán 8 tập 1

Giải bài 3 trang 67 - Sách giáo khoa Toán 8 tập 1

Lý thuyết Bài tập

Tóm tắt bài

Đề bài

 Ta gọi tứ giác ABCD trên hình 8 có AB = AD, CB = CD là hình "cái diều".

a) Chứng minh rằng AC là đường trung trực của BD.

b) Tính \(\widehat{B}, \widehat{D}\) biết rằng \(\widehat{A}\)\(=100^0, \widehat{C} = 60^0\)

Hướng dẫn giải

a) Kẻ AH \(\perp\) BD

\(\triangle\)BAD có AB = AD nên là tam giác cân => AH là đường trung trực của BD    (1)

=> H là trung điểm của BD

\(\triangle\)BCD có CB = CD nên là tam giác cân => CH là đường trung trực của BD    (2)

Từ (1) và (2) suy ra AC là đường trung trực của BD.

b) Xét \(\triangle\)ABC và \(\triangle\)ADC có :

AB = AD (gt), CB = CD (gt), AC là cạnh chung.

Do đó : \(\triangle\)ABC = \(\triangle\)ADC (c.c.c)

=> \(\widehat{ABC}=\widehat{ADC}\)

Tứ giác ABCD có :

\(\widehat{A}+\widehat{B}+\widehat{C}+\widehat{D}=360^0\)

Do đó :

\(100^0+\widehat{B}+60^0+\widehat{B}=360^0\)

\(2\widehat{B}+160^0 = 360^0\)

\(2\widehat{B}=200^0\)

=> \(\widehat{B}=100^0\)

Nên \(\widehat{D}=\widehat{B}=100^0\)

Bạn có biết?

Toán học là ngành nghiên cứu trừu tượng về những chủ đề như: lượng (các con số), cấu trúc, không gian, và sự thay đổi.Các nhà toán học và triết học có nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa và phạm vi của toán học

Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thư

Tâm sự Lớp 8

Lớp 8 - Năm thứ ba ở cấp trung học cơ sở, học tập bắt đầu nặng dần, sang năm lại là năm cuối cấp áp lực lớn dần nhưng các em vẫn phải chú ý sức khỏe nhé!

Nguồn : ADMIN :))

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK