Tóm tắt bài
1.1. Tuyến tụy
- Đặc điểm:
- Nằm ở ổ bụng được coi là 1 phần của hệ tiêu hóa, được bao quang bởi lá lách, gan, dạ dày, túi mật và ruột non, nằm ở phía sau dạ dày sát thành sau ổ bụng.
- Có kích thước dài khoảng 15.24cm, có hình chữ nhật và bằng phẳng.
- Chức năng của tuyến tụy
- Tiết dịch tụy theo ống dẫn đổ vào tá tràng: giúp biến đổi thức ăn trong ruột non (chức năng ngoại tiết)
- Tế bào tập hợp lại thành đảo tụy: tiết các hoocmon điều hòa lượng đường trong máu (chức năng nội tiết)
- Tế bào đảo tụy gồm:
- Tế bào → tiết hoocmon glucagon
- Tế bào → tiết hoomon insulin
- Vai trò của hoocmon tuyến tụy
- Có vai trò trong việc điều hòa lượng đương huyết của cơ thể giữ ở mức ổn định khoảng 0.12%
- Khi lượng đường (glucose) trong máu tăng cao → kích thích tế bào → tiết hoocmon insulin → phân giải glucose thành glicogen tích trữ trong gan và cơ → đường trong máu giảm xuống
- Khi lượng đường (glucose) trong máu giảm → kích thích tế bào → tiết hoocmon glucagon → chu yển hóa glicogen tích lũy trong gan thành glucose → đường trong máu tăng lên → Nhờ có tác dụng đối lập của hai loại hooc mon của tế bảo đảo t ụy mà tỉ lệ đường huyết luôn ổn định.
- Sự rối loạn trong hoạt động nội tiết của tuyến tụy sẽ dẫn tới bệnh tiểu đường (lượng đường trong máu cao) hoặc chứng hạ đường huyết (lượng đường trong máu giảm).
- Bênh tiểu đường: do hàm lượng trong máu cao làm cho thận không hấp thu hết nên đi tiểu tháo ra đường.
- Nguyên nhân: do tế bào → rối loạn không tiết hoocmon inssulin hoặc do tế bào gan, cơ không tiếp nhận insulin
- Hậu quả: dễ bị cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não gây bại liệt hoặc tử vong.
- Bệnh hạ đường huyết: hàm lượng đường trong máu giảm do tế bào → không tiết hoocmon glucagon
1.2. Tuyến trên thận
- Đặc điểm:
- Gồm hai tuyến nằm ở đầu trước hai quả thận
- Chia làm hai miền: miền vỏ và miền tủy có nguồn gốc và chức năng khác nhau
- Miền vỏ gồm: lớp cầu, lớp sợi và lớp lưới
- Miền tủy
- Chức năng của các hoocmon tuyến tụy
* Hoocmon vỏ tuyến
- Lớp ngoài (lớp cầu): tiết hoocmon điều hòa các muối natri, kali trong máu
- Lớp giữa (lớp sợi): tiết hoocmon điều hòa lượng đường huyết (tạo glucose từ protein và lipit)
- Lớp trong (lớp lưới): tiết các hoocmon điều hòa sinh dục nam, gây những biến đổi đặc tính sinh dục ở nam
* Hoocmon tủy tuyến
- Có cùng nguồn gốc với thần kinh giao cảm.
- Tiết 2 loại hoocmon là: adrenalin và noradrenalin: gây tăng nhịp tim, co mạch, tăng nhịp hô hấp, dãn phế quản và góp phần điều chỉnh lượng glucagon điều chỉnh lượng đường huyết khi bị hạ đường huyết
- Một số bệnh liên quan đến tuyến thượng thận
- Bệnh suy vỏ thượng thận kinh diễn: bệnh Addison
- Bệnh cường vỏ thận loại chuyển hỏa: bệnh Cushing
- Bệnh cường vỏ thận tiên phát: bệnh Conn
- Bệnh cường kích tố dục nam
- Bệnh cường tủy thận: Bệnh Pheocromoxytom
2. Luyện tập Bài 57 Sinh học 8
2.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 8 Bài 57 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
-
-
A.
GH
-
B.
Ađrênalin
-
C.
Insulin
-
D.
Glucagôn
-
-
A.
Cooctizôn
-
B.
Norađrênalin
-
C.
Tirôxin
-
D.
Canxitônin
Câu 3-Câu 5: Xem thêm phần trắc nghiệm để làm thử Online
2.2. Bài tập SGK
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 8 Bài 57 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 2 trang 125 SBT Sinh học 8
Bài tập 3 trang 125 SBT Sinh học 8
Bài tập 2 trang 126 SBT Sinh học 8
Bài tập 8 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 9 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 10 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 13 trang 127 SBT Sinh học 8
Bài tập 14 trang 128 SBT Sinh học 8
Bài tập 19 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 20 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 21 trang 129 SBT Sinh học 8
Bài tập 22 trang 129 SBT Sinh học 8
3. Hỏi đáp Bài 57 Sinh học 8
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!