Tiếp theo các giả thiết cho ở bài tập 1.
Đặt giữa \(L_1\) và H một thấu kính hội tụ \(L_2\). Khi xê dịch \(L_2\), học sinh này nhận thấy chỉ có một vị trí duy nhất của \(L_2\) tạo được điểm sáng tại H.
Tiêu cự của \(L_2\) là bao nhiêu ?
A. 10 cm.
B. 15 cm.
C. 20 cm.
D. Một giá trị khác A, B, C.
Bài 2 là dạng bài xác định tiêu cự của thấu kính hội tụ khi đặt thấu kính hội tụ vào giữa một thấu kính phân kỳ và màn.
Ta tiến hành giải theo các bước như sau:
Bước 1: Lập sơ đồ tạo ảnh qua hệ thấu kính
Bước 2:Tìm điều kiện để chỉ có một vị trí duy nhất của \(L_2\) tạo được điểm sáng tại H
Bước 3: Thay số và tính toán để tính tiêu cự của \(L_2\)
Bước 4: Chọn phương án đúng từ kết quả vừa tìm được.
Áp dụng phương pháp trên để giải bài 2 như sau:
Ta có:
Sơ đồ tạo ảnh qua hệ thấu kính:
Trong đó:
\(d_1=\propto \Rightarrow d_1'=f_1=-10cm\)
\(\rightarrow d_2=O_1O_2-d_1'=a-(-10)=a+10\)
Điều kiện để chỉ có một vị trí duy nhất của \(L_2\) tạo được điểm sáng tại H là:
\(d_2'=d_2\) và \(d_2'+d_2=S_1H=80cm\)
⇒ \(d_2'=d_2=40cm\)
Tiêu cự của \(L_2\) là: \(f=\frac{d_2'd_2}{d_2'+d_2}=20cm\)
⇒ Đáp án C
-- Mod Vật Lý 11
Vật lý học (tiếng Anh:physics, từ tiếng Hi Lạp cổ: φύσις có nghĩa là kiến thức về tự nhiên) là một môn khoa học tự nhiên tập trung vào sự nghiên cứu vật chất và chuyển động của nó trong không gian và thời gian, cùng với những khái niệm liên quan như năng lượng và lực.Vật lí học là một trong những bộ môn khoa học lâu đời nhất, với mục đích tìm hiểu sự vận động của vũ trụ.
Nguồn : Wikipedia - Bách khoa toàn thưLớp 11 - Năm thứ hai ở cấp trung học phổ thông, gần đến năm cuối cấp nên học tập là nhiệm vụ quan trọng nhất. Nghe nhiều đến định hướng sau này rồi học đại học. Ôi nhiều lúc thật là sợ, hoang mang nhưng các em hãy tự tin và tìm dần điều mà mình muốn là trong tương lai nhé!
Nguồn : ADMIN :))Copyright © 2021 HOCTAPSGK