Trang chủ Học tập Lớp 10 Văn mẫu 10 Cánh Diều

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian hay nhất (5 Mẫu)

Văn mẫu lớp 10: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian (Dàn ý + 5 Mẫu)

Ôn tập Ngữ văn 10 Cánh diều

Văn mẫu lớp 10: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian gồm 5 bài văn mẫu siêu hay kèm theo gợi ý cách viết chi tiết. Qua viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian các bạn học sinh có thể lựa chọn cho mình một cách tiếp cận, một giọng điệu văn thích hợp, để sau đó nó trở thành kiến thức tâm đắc của chính mình.

TOP 5 mẫu báo cáo về một vấn đề văn học dân gian chính là trình bày những kết quả đã tìm hiểu được về một vấn đề của văn học dân gian bằng văn bản viết. Đây là kiểu văn bản thông tin, thể hiện các nội dung mô tả và suy luận, phân tích và đánh giá, bình luận và kết luận của người nghiên cứu văn học dân gian một cách tường minh, logic, thuyết phục theo một cấu trúc nhất định. Vậy dưới đây là 5 mẫu báo cáo về một vấn đề văn học dân gian hay nhất mời các bạn cùng theo dõi. Ngoài ra các bạn xem thêm viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian Sơn Tinh, Thủy Tinh.

Đề tài tham khảo: Thánh Gióng và tên gọi Phù Đổng Thiên Vương

Dàn ý viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian Thánh Gióng

- Đặt vấn đề:

+ Đây là nhân vật điển hình cho kiểu nhân vật dũng sĩ.

+ Tên các nhân vật cùng loại như: Sơn Tinh – Truyện Sơn Tinh, Thủy Tinh;….

- Giải quyết vấn đề:

+ Đặc điểm của nhân vật Thánh Gióng:

Thánh gióng ra đời kì lạ: mẹ Gióng mang thai 12 tháng mới sinh ra cậu; Ba tuổi không biết nói, không biết cười, không biết đi, đặt đâu nằm đấy.

Thánh Gióng đòi đi đánh giặc và sự lớn lên kì lạ: mặc vào, vươn vai một cái đã trở thành một tráng sĩ cao lớn, oai phong, lẫm liệt; Chỉ một người nhưng lại đấu lại cả hàng trăm hàng nghìn người, đó là sự đối lập càng tạo nên sự to lớn, vĩ đại, sự phi thường của Thánh Gióng.

+ Ý nghĩa của nhân vật: thể hiện lòng yêu nước, kiên quyết chống giặc ngoại xâm, sức mạnh phi thường và tầm vóc vĩ đại của khối đại đoàn kết dân tộc. Qua đó còn thể hiện niềm tin, khát khao về một hình tượng anh hùng đẹp đẽ, hoàn hảo, là niềm mơ ước của nhân dân về một cuộc sống yên bình, dưới sự bảo vệ của thánh thần.

+ Nhận xét, đánh giá: đến nay người ta vẫn xây đền thờ Thánh Gióng vào mỗi dịp 8-9/4 âm lịch.

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian Thánh Gióng

Bài làm mẫu 1

Thánh Gióng và tên gọi Phù Đổng Thiên Vương

Thánh Gióng - một trong những truyền thuyết tiêu biểu của văn học dân gian Việt Nam. Câu chuyện xảy ra vào thời Hùng Vương thứ sáu, kể về việc Thánh Gióng đánh đuổi giặc Ân. Nổi bật trong tác phẩm là nhân vật Thánh Gióng.

Vào đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức nhưng mãi vẫn chưa có nổi một mụn con. Một hôm, bà lão đi ra đồng trông thấy một vết chân rất to liền đặt bàn chân mình lên ướm thử, không ngờ về nhà liền mang thai.

Và sự ra đời và lớn lên kỳ lạ đó của Gióng được thể hiện qua các chi tiết:

Mười hai tháng sau, bà sinh ra được một cậu con trai. Cậu bé lên ba tuổi mà vẫn không biết nói biết cười.

Lúc bấy giờ, giặc Ân đến xâm lược nước ta, nhà vua muốn tìm người tài đánh giặc cứu nước. Sứ giả đi đến làng Gióng thì kì lạ thay, cậu bé bỗng cất tiếng nói: “Mẹ mời sứ giả vào đây”. Cậu bảo sứ giả về tâu với vua sắm cho một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt để đánh giặc.

Từ sau hôm đó, cậu bé lớn nhanh như thổi, cơm ăn mấy cũng không no, áo mặc mấy cũng không vừa. Giặc đến, vừa lúc sứ giả mang ngựa sắt, roi sắt và áo giáp sắt đến, cậu bé vươn vai biến thành tráng sĩ đánh tan quân giặc.

Tráng sĩ đánh giặc xong cởi bỏ áo giáp sắt, cưỡi ngựa bay lên trời. Vua nhớ công ơn tôn là Phù Đổng Thiên Vương và cho lập đền thờ tại quê nhà.

Nhân vật Thánh Gióng được xây dựng trong truyền thuyết với tư cách là một người anh hùng chống ngoại xâm. Có thể thấy, hình ảnh một con người oai phong, lẫm liệt, tràn đầy sức mạnh. Đúng với sự ra đời kì lạ đã dự báo trước về cuộc đời của một con người phi thường, chàng Gióng chính là biểu tượng cho sức mạnh của dân tộc Việt Nam.

Chi tiết Thánh Gióng trở về với cõi bất tử. Đó cũng chính là lòng tôn kính mà nhân dân ta dành cho một con người có công với đất nước. Để tưởng nhớ công ơn, vua Hùng đã phong là Phù Đổng Thiên Vương, và lập đền thờ ở quê nhà, nay là làng Phù Đổng, tục gọi là làng Gióng. Câu chuyện ở cuối tác phẩm về những dấu tích còn lại ngày nay: những bụi tre ngà ở huyện Gia Bình vì ngựa phun mới vàng óng như thế, những vết chân ngựa thành những ao hồ liên tiếp, ngựa thét ra lửa thiêu cháy một làng gọi là làng Cháy… Với những dấu tích này cho thấy được niềm tin bất diệt của nhân dân vào sức mạnh thần kì của dân tộc.

Như vậy, hình tượng nhân vật Thánh Gióng trong truyền thuyết cùng tên hiện lên với nhiều ý nghĩa. Thánh Gióng chính là biểu tượng cho vẻ đẹp của người anh hùng dân tộc với trách nhiệm cứu nước cứu dân.

Bài làm mẫu 2

Văn học dân gian đã nuôi dưỡng tâm hồn biết bao thế hệ. Ngay từ thuở còn thơ, chúng ta được nghe vô vàn câu chuyện được lưu truyền từ đời này qua đời khác, từ hình thức truyền miệng về sau được lưu dấu trên những trang giấy trắng. Và chắc hẳn, ai trong chúng ta cũng ít nhất một lần được nghe câu chuyện “Thánh Gióng” – một câu chuyện để lại ấn tượng sâu sắc, khơi dậy tinh thần yêu nước mạnh mẽ, và lòng tự tôn dân tộc.

Lẽ bình thường, người mẹ mang thai 09 tháng 10 ngày, em bé sẽ chào đời, nhưng với Thánh Gióng lại khác, mẹ Thánh Gióng mang thai 12 tháng mới hạ sinh. Chưa dừng lại ở đó, đến tuổi, Thánh không biết đi, không biết nói, không biết cười, đặt đâu nằm đấy suốt 03 năm ròng. Một cậu bé khiến gia đình và những người láng giềng lo lắng, bàn tán xôn xao.

Để rồi, điều bất ngờ xảy ra khi một hôm, sứ giả truyền tin vua đang cần người tài để cứu nước. Giặc Ân hiện đang xâm chiếm bờ cõi nước ta. Bỗng, một cậu bé không biết đi, không biết nói gọi sứ giả vào thưa chuyện làm ai nấy trố mắt không thể tin. Trong mấy ngày, cậu lớn phổng lên trông thấy, ăn không biết no, quần áo mặc hôm nay và, ngày mai đã chật, sức khỏe phi thường. Dân làng góp gạo, góp đồ hỗ trợ Thánh Gióng.

Ngày Thánh Gióng lên đường chinh chiến, chàng oai phong lẫm liệt đến kinh hoàng. Lên con chiến mã, trong tay với thanh vũ khí được phát, Thánh Gióng đánh từng đoàn, từng đoàn giặc Ân. Thậm chí, ngay cả khi vũ khí đã bị bọn giặc làm hỏng, chàng nhổ bụi tre bên đường, đánh tới tấp. Kết quả là đám giặc Ân hoảng hồn mà rút chạy. Bình yên được trả về với đất nước ta. Thánh Gióng cũng từ đó mà cùng chiến mã bay về trời.

Có thể thấy, khi nghiên cứu văn học dân gian mang tên “Thánh Gióng”, chúng ta ấn tượng bởi tài năng, trí tưởng tượng phong phú của người xưa. Họ phóng vệ người bình thường ngỡ không có gì nổi trội, có phần khiếm khuyết thành một anh hùng của cả dân tộc thời bấy giờ. Không chỉ thế, nhân vật Thánh Gióng còn là hình tượng hóa về tình yêu quê hương da diết, sục sôi. Giặc đến nhà, đến đứa trẻ lên ba cũng cảm thấy bất bình. Câu chuyện vừa mang tính giáo dục bởi nó dễ đi trong tâm trí người đọc, đặc biệt là thế hệ trẻ, khơi dậy lòng yêu nước, truyền thống uống nước nhớ nguồn. Về sau, để tưởng nhớ công ơn của Thánh Gióng, dân làng đã lập thờ và lấy ngày 08, 09/4 âm lịch làm ngày giỗ.

Mỗi một câu chuyện được kể, được ghi chép lại bao giờ cũng mang những nội dung nhất định. Có câu chuyện răn dạy chúng ta bài học đạo đức phải yêu và đùm bọc lẫn nhau; có câu chuyện lại khuyên chúng ta không nên tham lam bởi tham thì thâm, hậu quả sẽ khôn lường; và có câu chuyện lại ánh lên niềm tự hào bởi tinh thần dân tộc quá đỗi hào hùng. Đến với văn học dân gian, chúng ta như bước vào thế giới đầy đủ gam màu, nhưng, suy cho cùng, tất cả, đều hướng chúng ta – độc giả trở thành những người tốt, người có ích cho xã hội.

Viết báo cáo về một vấn đề văn học dân gian

Từ xa xưa, hình ảnh con cò đã gắn liền với đời sống văn hóa của con người Việt nam qua các bài thơ, câu ca dao, lời hát ru... Có thể nói hình ảnh con cò là một hình ảnh đẹp, gắn liền với đời sống người nông dân xưa kia và nó cũng giống như một hình ảnh biểu trưng cho người phụ nữ Việt Nam luôn vất vả tần tảo, hy sinh vì gia đình.

"Cái cò là cái cò con
Mẹ đi xúc tép, để con ở nhà”

Hay:

“Nước non lận đận một mình
Thân cò lên thác xuống ghềnh bấy nay"

Những bài ca dao mượn hình ảnh con cò để nói về thân phận người phụ nữ, người nông dân xưa. Những lời hát ru đầy cảm xúc đem lại cho ta những rung cảm xót xa:

“Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non
Nàng về nuôi cái cùng con
Để anh đi trẩy nước non Cao Bằng”

Hay như một bài ca dao vô cùng gần gũi với tuổi thơ của nhiều người:

"Con Cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nước trong
Đừng xáo nước đục đau lòng cò con”

Bài ca dao mang âm điệu mộc mạc, giản đơn mà vô cùng ý nghĩa để thể hiện sự tần tảo, đảm đang của người phụ nữ Việt. Những khó khăn, gian khổ, thậm chí là những thử thách tượng trưng cho những bước đường gian khổ mà người con phải đi qua.Thế nhưng người mẹ luôn luôn bên cạnh đồng hành cùng con trên những chặng đường, luôn bảo vệ và che chở cho con. Tình yêu thương của người mẹ dành cho con được gợi nhớ từ hình ảnh cò mẹ che chở, bao bọc cho cò con. Có lẽ trong cuộc đời của mỗi người con đều mang theo những lời ru tiếng hát của mẹ, của bà. Đó là những khoảnh khắc, kỉ niệm đáng nhớ trong cuộc đời chúng ta. Những lời ru không chỉ đưa ta vào giấc ngủ một cách trọn vẹn, an yên, nhẹ nhàng mà những lời ru đầy ý nghĩa ấy còn theo ta đi suốt cuộc đời. Mỗi bài hát ru như một thông điệp, như một ý nghĩa lớn lao muốn truyền tải đến tất cả những đứa con trong cuộc đời. Từ khi con còn vô thức, khi còn ấu thơ, chưa Có nhận thức rõ ràng đến khi con lớn dần lên, trưởng thành và đến khi mất đi, hình ảnh con Cò với những lời ru chan chứa yêu thương vẫn còn đọng lại trong kí ức. Đó cũng là sự biểu tượng của tình mẫu tử thiêng liêng, bất diệt, cao cả.

Không chỉ trong ca dao, hình ảnh con cò còn xuất hiện trong các sáng tác thơ ca của rất nhiều tác giả đương đại. Tú Xương với những câu thơ trong bài thơ “Thương vợ” đã thể hiện rõ tình cảm trân trọng của mình với người vợ tần tảo, chịu khó, giàu đức hi sinh:

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông”

Hay những câu thơ trong bài thơ “Con cò” đầy ý nghĩa của nhà thơ Chế Lan Viên:

"...Một con cò thôi
Con Cò mẹ hát
Cũng là cuộc đời
Vỗ cánh qua nôi..."
“Ngủ đi! Ngủ đi!
Cho cánh cò cánh vạc
Cho cả sắc trời
Đến hát Quanh nôi...”

Cho dù con còn bé hay đã lớn, có những cảm nhận ra sao thì trái tim con, tâm hồn con vẫn luôn đong đầy tình yêu thương của mẹ. Những câu hát ru gợi ra những xúc cảm về hình ảnh một buổi trưa hè oi ả, con nằm trong vòng tay của bà, của mẹ lắng nghe những lời hát ru và dần chìm vào trong giấc ngủ say sưa. Tôi tin chắc đó không chỉ là hình ảnh sâu đậm trong tâm trí của riêng tôi, mà còn là của bạn, của mỗi chúng ta. Hãy nhớ về quá khứ tươi đẹp với những cảm xúc dung dị nhất để thấy cuộc đời thêm tươi đẹp và ý nghĩa hơn.

Viết báo cáo nghiên cứu về vấn đề văn học dân gian Sơn Tinh Thủy Tinh

Truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" là một trong những câu chuyện dân gian nổi tiếng và được yêu thích rộng rãi ở Việt Nam. Câu chuyện này nói về cuộc chiến giữa hai vị thần núi Sơn Tinh và thần sông Thủy Tinh để bảo vệ quê hương khỏi nguy cơ bị lụt lội và hạn hán. Bài báo cáo này sẽ phân tích và trình bày về truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" và tầm ảnh hưởng của nó trong văn hóa dân gian Việt Nam.

Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" xoay quanh cuộc chiến giữa hai vị thần Sơn Tinh và Thủy Tinh. Sơn Tinh là thần núi, biểu trưng cho sự mạnh mẽ và vững chắc của đất đai, trong khi Thủy Tinh là thần sông, biểu trưng cho sự mềm mại và dữ dội của nước. Câu chuyện bắt đầu khi Thủy Tinh đánh đập đất nước bằng cơn mưa lớn, và Sơn Tinh đã nổi giận và đánh trả. Cuộc chiến giữa họ làm cuộc sống của người dân trở nên khó khăn. Sau nhiều lần đấu tranh, Sơn Tinh cuối cùng chiến thắng và đưa ra lệnh cho Thủy Tinh rút xuống sông biển.

Giá trị văn hóa dân gian: Truyện "Sơn Tinh - Thủy Tinh" thể hiện tình yêu và tôn trọng của người Việt Nam đối với thiên nhiên. Nó cũng thể hiện sự kết hợp của sức mạnh và sự nhân ái trong cuộc sống.

Lời nhắn về tình bạn và đoàn kết: Câu chuyện kể về cuộc chiến giữa hai thần nhưng cũng thể hiện tình bạn và đoàn kết. Khi cần, họ đã làm việc cùng nhau để bảo vệ quê hương và con người.

Tầm ảnh hưởng trong nghệ thuật và văn hóa: Truyện này đã được sử dụng trong nghệ thuật, văn hóa, và giáo dục. Nó thường xuất hiện trong hình ảnh, tranh và vở kịch, cùng với việc kể lại trong các trường học, giúp thế hệ trẻ hiểu về truyền thống và giá trị văn hóa của Việt Nam.

Truyện cổ tích "Sơn Tinh - Thủy Tinh" là một phần quan trọng của văn hóa dân gian Việt Nam. Nó thể hiện tình yêu đối với thiên nhiên, giá trị của tình bạn và đoàn kết, và có tầm ảnh hưởng trong nghệ thuật và văn hóa. Câu chuyện này là một ví dụ tốt về cách truyền thống văn hóa được kế thừa và giữ gìn qua thời gian và vẫn được yêu thích và kể lại đến ngày nay.

Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian Thạch Sanh

Những câu chuyện cổ tích hấp dẫn trong kho tàng truyện cổ tích Việt Nam là một món ăn tinh thần không thể thiếu với mọi thế hệ. Từ trẻ đến già chắc hẳn mỗi người đều được nuôi dưỡng trong bầu không khí của truyện cổ tích đó. Hẳn câu chuyện về chàng Thạch Sanh tốt bụng, tài giỏi trong câu chuyện cổ tích cùng tên thì mọi thế hệ người Việt Nam đều biết đến. Câu chuyện về cuộc đời đầy gian truân vất vả của Thạch Sanh đã tiếp thêm sức mạnh cho mọi người tin vào luật nhân quả: ở hiền gặp lành, ác giả ác báo.

Câu chuyện kể rằng ở trong một túp lều nhỏ bìa rừng có chàng thanh niên mồ côi cả cha lẫn mẹ sống một mình bằng nghề đốn củi qua ngày. Lai lịch xuất thân của chàng trai này cũng rất thần kỳ, tương truyền rằng chàng là con của Ngọc Hoàng được cử xuống dân gian để trừ yêu quái, giúp bảo vệ cuộc sống của nhân dân. Khi lớn lên chàng lại được Ngọc Hoàng dạy nhiều võ nghệ cao cường, có sức khỏe hơn người. Tuy nhiên vì gia cảnh nghèo khó, côi cút không ai nương tựa nên Thạch Sanh cứ sống lủi thủi ở túp lều, chỉ thỉnh thoảng mới ra chợ đốn củi bán.

Bước ngoặt lớn nhất trong cuộc đời của Thạch Sanh chính là gặp Lý Thông. Lý Thông vốn là một tên làm nghề nấu rượu, vì thấy Thạch Sanh thật thà lại khỏe mạnh hơn người nên đã tính toán kết nghĩa với chàng nhằm mục đích lợi dụng chàng. Rồi hắn giả vờ chuốc say chàng lừa chàng đi canh miếu, thực chất là nạp mạng cho chằn tinh. Nhưng hắn không ngờ với võ nghệ cao cường của mình Thạch Sanh có thể giết chết chằn tinh và xách đầu về gặp mẹ con Lý Thông để chịu tội. Lý Thông lại tiếp tục lừa Thạch Sanh lần thứ hai, hắn cướp công của Thạch Sanh nhận mọi bổng lộc của vua, đẩy chàng trở lại với túp lều cũ nát năm xưa.

Sự bất nhân bất nghĩa của Lý Thông được đẩy lên đến đỉnh điểm khi hắn tiếp tục dồn Thạch Sanh vào chỗ chết, lấy đá lấp miệng hang, cướp công cứu công chúa. Nhưng hắn có ngờ đâu nhờ tài năng của mình Thạch Sanh có thể thoát khỏi hang sâu lại còn cứu được con vua thủy tề, rồi nhờ tiếng đàn thần ai oán của mình mà được giải oan. Rồi chàng lại liên tiếp lập công, đuổi được giặc xâm lược, bảo vệ hòa bình cho nhân dân. Chàng được nhà vua gả công chúa rồi sau này còn được nối ngôi vua.

Sau này khi được trao quyền xử lý tội trạng của Lý Thông, Thạch Sanh đã dùng sự nhân hậu, tử tế của mình, tha tội cho Lý Thông. Nhưng tội ác của hắn không được dung tha, khi đi giữa đường mẹ con hắn đã bị trời phạt, sét đánh chết, và bị hóa thành nhái, suốt ngày kêu rên thảm thiết mỗi khi mưa về.

Xây dựng nhân vật Thạch Sanh với phẩm chất tốt đẹp, lương thiện, ấm áp tác giả dân gian đã gửi gắm ước mơ về chân lý ở hiền gặp lành, ác giả ác báo, rồi hạnh phúc sẽ đến với những người tốt bụng, hiền lành, và lương thiện. Võ công cao cường, tài năng bắn thiện nghệ của chàng Thạch Sanh còn là hiện thân của hình mẫu những chàng dũng sĩ tài năng, là ước mơ của nhân dân ta về một người anh hùng có võ thuật cao cường, sẵn sàng đứng ra giúp dân trừ gian, diệt bạo, bảo vệ cuộc sống ấm no cho nhân dân.

Nhan đề Thạch Sanh đã gửi gắm ý nghĩa về hình tượng nhân vật chính trong truyện. Chàng Thạch Sanh dũng cảm, tài trí hơn người, tốt bụng và nhân hậu thuộc motip các nhân vật dũng sĩ quen thuộc của văn học dân gian như Khoa Phụ, chàng Ná, chàng trai trong truyện cổ tích “Bốn anh tài”... phải trải qua muôn vàn những khó khăn, trắc trở, rồi cuối cùng cũng sẽ gặp điều may mắn, tốt lành.

Năm lần bảy lượt bị Lý Thông hãm hại, lừa vào hang chằn tinh, lấp dưới hang đá sâu, chiến đấu với đại bàng và chằn tinh, giải oan cho mình bằng tiếng đàn bầu ai oán… chính là những thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng và vẻ đẹp phẩm chất của mình. Chiến thắng những thử thách này, liên tiếp lập ra những chiến công như giết chằn tinh và đại bàng tinh, cứu công chúa, cứu con vua thủy tề, đuổi được quân địch mà không tốn sức lực chính là minh chứng hùng hồn cho tài năng phi thường, sức mạnh và ý chí nghị lực của chàng trước những sóng gió của cuộc đời.

Liên kết tải về

pdf Văn mẫu lớp 10: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian (Dàn ý + 5 Mẫu)
doc Văn mẫu lớp 10: Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề văn học dân gian (Dàn ý + 5 Mẫu) 1

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK