Giải KHTN 7 Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt giúp các em học sinh lớp 7 tham khảo để trả lời các câu hỏi trong SGK Khoa học tự nhiên 7 Chân trời sáng tạo trang 121, 122.
Qua đó, giúp các em viết báo cáo thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Bài 26 Chủ đề 7: Trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng ở sinh vật. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng tham khảo bài viết dưới đây của Download.vn nhé:
Báo cáo Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt
Mục tiêu
Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt
Tiến hành được thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt.
Chuẩn bị
Dụng cụ: Bình thuỷ tinh 500 mL, bông gòn, dây kim loại, nến, nhiệt kế có vạch chia độ, hộp nhựa/ thùng xốp, bình tam giác có nút và ống dẫn, cốc, bình đựng nước cất, ống nghiệm, ấm đun nước siêu tốc, xoong, bếp đun.
Hoá chất: Nước vôi trong, nước cất.
Mẫu vật: 400 g hạt (hạt thóc, hạt đỗ xanh, hạt ngô, ...), mùn cưa hoặc xơ dừa.
CHÚ Ý
1. Nếu không có mùn cưa hoặc thùng xốp, có thể dùng bình giữ nhiệt thay cho các bình thuỷ tinh để hạn chế sự thất thoát nhiệt ra môi trường.
2. Cẩn thận khi thực hiện thao tác cắm nhiệt kế vào bình thuỷ tinh.
Báo cáo kết quả thực hành
BÁO CÁO THỰC HÀNH VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO Ở THỰC VẬT THÔNG QUA SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT
Nội dung thực hành: Thí nghiệm về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt
Họ và tên:..........................
Học sinh lớp: ...................
Trường: THCS.................
1. Câu hỏi nghiên cứu:
- Tế bào thực vật sau khi chết có thực hiện quá trình hô hấp không?
- Hô hấp tế bào sử dụng khí gì và thải ra môi trường khí gì?
- Ngoại trừ sinh ra khí, quá trình hô hấp tế bào còn tạo ra sản phẩm phụ nào?
2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):
- Chỉ có tế bào thực vật sống mới thực hiện quá trình hô hấp.
- Quá trình hô hấp hấp thụ khí oxygen và thải ra môi trường khí carbon dioxide.
- Quá trình hô hấp có sinh nhiệt.
3. Kế hoạch thực hiện:
Thí nghiệm 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào
Bước 1:
- Ngâm 100g hạt trong cốc nước ấm (khoảng 40 °C) từ 4 - 12 giờ (tuỳ loại hạt), vớt ra để nguội, sau đó cho vào bình thuỷ tinh A.
- Luộc chín 100g hạt, để nguội, sau đó cho hạt đã luộc vào bình thuỷ tinh B.
Bước 2: Đặt vào mỗi bình một nhiệt kế, dùng bông gòn ẩm đặt vào miệng bình để cố định nhiệt kế.
Bước 3: Tiếp tục cho hai bình thuỷ tinh này vào hai hộp nhựa (hoặc thùng xốp) chứa mùn cưa và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế sau khoảng 4 – 6 giờ.
Bước 4: Quan sát, ghi nhận hiện tượng và kết luận về sự chuyển hoá năng lượng diễn ra trong quá trình hạt nảy mầm.
Thí nghiệm 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxid e
- Bước 1: Ngâm 200g hạt trong nước ấm (khoảng 40 °C) từ 4 – 12 giờ (tuỳ loại hạt). Bước 2: Sau 4 – 12 giờ, vớt hạt, chia đôi và cho vào hai bình thuỷ tinh C và D (có lót bông ẩm).
- Bước 3: Khi hạt bắt đầu nảy mầm, đậy kín các bình thuỷ tinh và để vào chỗ tối một ngày.
- Bước 4: Ở bình C: Nhẹ nhàng mở nút bình, đưa nến đang cháy vào (Hình 26.2a). Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.
- Bước 5: Ở bình D: Cho đầu ngoài ống dẫn của bình tam giác vào ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó, rót nước từ từ, từng ít một qua ống dẫn vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí từ bình vào ống nghiệm.
4. Kết quả thực hiện
4.1. Thí nghiệm 1:
Ghi nhận kết quả giá trị nhiệt độ ở hai bình thí nghiệm:
- Học sinh quan sát nhiệt kế ở mỗi bình và ghi nhận giá trị nhiệt độ ở mỗi bình thí nghiệm.
- Kết quả tham khảo:
Ở bình thủy tinh A: Nhiệt độ là 30oC.
Ở bình thủy tinh B: Nhiệt độ là 25oC.
4.2. Thí nghiệm 2:
Ghi nhận kết quả khi:
- Đưa nến đang cháy vào miệng bình C: Nến đang cháy bị tắt ngay.
- Dẫn khí trong bình D vào ống nghiệm chứa nước vôi trong: Nước vôi trong vẩn đục.
5. Kết luận
- Ở bình A, hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh mẽ; còn ở bình B, hạt đã bị luộc chín (hạt đã chết) nên không có quá trình hô hấp tế bào. Mà nhiệt độ ở bình A tăng cao hơn, nhiệt độ ở bình B bằng nhiệt độ môi trường → Kết luận: Quá trình hô hấp của tế bào có tỏa nhiệt.
- Ở bình C, khi đưa nến đang cháy vào, nến bị tắt do không còn oxygen để duy trì sự cháy → Kết luận: Quá trình hô hấp tế bào hấp thụ oxygen.
- Ở bình D, có hiện tượng làm vẩn đục nước vôi trong chứng tỏ nồng độ khí carbon dioxide trong bình D cao → Kết luận: Hô hấp tế bào giải phóng khí carbon dioxide.