Thông tư số 14/2010/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Quy định quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ----------- Số: 14/2010/TT-BNNPTNT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 19 tháng 03 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Quy định quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện chương trình bố trí dân cư
theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
-----------------------
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015”;
Căn cứ Quyết định số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định quy trình bố trí, ổn định dân cư thực hiện chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Thông tư này quy định thực hiện quy trình bố trí, ổn định dân cư các vùng: thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn cả nước.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện quy trình bố trí ổn định dân cư
1. Quy trình bố trí, ổn định dân cư là hệ thống những quy định có tính pháp lý được áp dụng trong việc tổ chức thực hiện các chương trình bố trí dân cư theo Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy trình bố trí, ổn định dân cư là căn cứ pháp lý để thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư theo quy định tài chính hiện hành; đồng thời là căn cứ để kiểm tra, thanh tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác bố trí, ổn định dân cư.
3. Việc tổ chức bố trí, ổn định dân cư đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của Dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm.
4. Địa bàn tiếp nhận dân đến phải đảm bảo các điều kiện cơ bản về kết cấu hạ tầng, đất đai, nguồn nước và các điều kiện khác để người dân ổn định đời sống, phát triển sản xuất và đảm bảo môi trường sinh thái.
5. Các hộ gia đình bố trí, ổn định vào vùng dự án được cấp có thẩm quyền giao đất ở, đất sản xuất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giải quyết việc chuyển và nhập hộ khẩu; đào tạo nghề.
6. Địa phương nơi đưa dân đi và nơi tiếp nhận dân đến phải giải quyết kinh phí hỗ trợ bố trí, ổn định dân cư cho các hộ được bố trí, ổn định kịp thời theo quy định của các chính sách hiện hành.
7. Cơ quan quản lý và thực hiện công tác bố trí, ổn định dân cư của địa phương có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương và chủ dự án để tổ chức thực hiện đúng quy trình bố trí, ổn định dân cư.
8. Những trường hợp vi phạm quy trình phải xử lý nghiêm theo pháp luật.
Điều 3. Đối tượng áp dụng quy trình bố trí, ổn định dân cư
1. Đối tượng áp dụng quy trình bố trí, ổn định dân cư là hộ gia đình thực hiện bố trí, ổn định dân cư theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 193/2006//QĐ-TTg ngày 24/8/2006 (gọi tắt là QĐ 193/2006//QĐ-TTg), số 78/2008/QĐ-TTg ngày 10/6/2008 (gọi tắt là QĐ 78/2008/QĐ-TTg), số 120/2003/QĐ-TTg ngày 11/6/2003 (gọi tắt là QĐ 120/2003/QĐ-TTg), số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17/10/2007 (gọi tắt là QĐ 160/2007/QĐ-TTg).
2. Hộ gia đình bố trí, ổn định phải có hộ khẩu hợp pháp do cơ quan Công an xác nhận, được cấp có thẩm quyền duyệt theo kế hoạch hàng năm. Trường hợp là hộ dân di cư tự do đang sống trong các khu rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ nay chuyển đến vùng quy hoạch hoặc trở về nơi ở cũ phải có xác nhận của cơ quan quản lý rừng, được cơ quan chuyên ngành bố trí, ổn định dân cư và các cấp chính quyền địa phương duyệt theo kế hoạch hàng năm.
3. Nơi nhận dân xen ghép: là địa phương không có Dự án bố trí, ổn định dân cư quy định tại Khoản 3 Điều I của Quyết định số 193/2006//QĐ-TTg ngày 24/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ, nhưng có điều kiện tiếp nhận các hộ đến xen ghép theo quy hoạch, kế hoạch, thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 của Khoản này.
Điều 4. Các hình thức bố trí, ổn định dân cư
1. Theo hình thức tổ chức: có 2 loại
a) Bố trí, ổn định tập trung: là hình thức bố trí do chính quyền địa phương tổ chức cho các hộ thuộc đối tượng tại khoản 1, mục 3, Phần I của quy trình này đến vùng dự án, theo kế hoạch hàng năm.
b) Bố trí, ổn định xen ghép: là hình thức bố trí các hộ thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1, Điều 3, Chương I của quy trình này di chuyển đến địa bàn nhận dân xen ghép quy định tại Khoản 3, Điều 3, Chương I của quy trình này.
2. Theo vùng lãnh thổ: có 3 loại
a) Bố trí trong nội vùng dự án: là hình thức bố trí các hộ gia đình trong phạm vi một vùng dự án quy hoạch bố trí dân cư.
b) Bố trí trong nội tỉnh: là hình thức bố trí các hộ gia đình từ ngoài phạm vi vùng dự án vào trong vùng dự án của một tỉnh.
c) Bố trí ngoài tỉnh: là hình thức bố trí các hộ gia đình từ tỉnh này sang tỉnh khác.
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết