Thông tư số 12/2012/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ______________ Số: 12/2012/TT-BGDĐT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2012 |
THÔNG TƯ
hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục
_____________________
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục bao gồm: Tổ chức phát động phong trào thi đua; hình thức và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức và tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; thủ tục và hồ sơ đề nghị công nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; Hội đồng thi đua, khen thưởng, Hội đồng Khoa học, sáng kiến các cấp; qũy thi đua, khen thưởng.
2. Thông tư này không quy định về tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp giáo dục” và danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”.
3. Công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Giáo dục được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng; Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; Thông tư số 02/2011/TT - BNV ngày 24 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ - CP; Thông tư này và các quy định có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng thi đua gồm:
a) Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng, Cơ quan đại diện của Bộ tại Thành phố Hồ Chí Minh;
b) Các cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp;
c) Các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục Đại học không do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp;
đ) Các sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo;
e) Tập thể nhỏ thuộc các đơn vị quy định tại các điểm a, b, c, d, đ của khoản này bao gồm các khoa, phòng và bộ môn có tổ chức đoàn thể riêng trong các trường Đại học, Cao đẳng;
g) Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc hoặc đang trong thời gian tập sự; người làm hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng từ 01 năm trở lên thuộc các tập thể quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e của khoản này (gọi chung là công chức, viên chức, người lao động).
2. Đối tượng khen thưởng bao gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này (gọi chung là đối tượng trong ngành Giáo dục);
b) Các tập thể, cá nhân không công tác trong ngành Giáo dục có thành tích xuất sắc, công lao đóng góp phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo của đất nước.