Vào ngày 10/06/2020, Bộ Công an đã ban hành Thông tư 57/2020/TT-BCA về việc sửa đổi Thông tư 04/2015/TT-BCA mẫu giấy tờ nhập, xuất cảnh người nước ngoài. Hiệu lực bắt đầu từ ngày 01/07/2020. Dưới đây là nội dung chi tiết của thông tư, xin mời các bạn cùng tham khảo.
BỘ CÔNG AN _____________ Số: 57/2020/TT-BCA | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________ Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2020 |
THÔNG TƯ 57/2020/TT-BCA
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06/08/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2015/TT-BCA ngày 05/01/2015 của Bộ Công an quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1 như sau:
“1. Thông tư này quy định, hướng dẫn sử dụng và quản lý các loại mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Bổ sung một số khoản của Điều 2 như sau:
a) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1a. Thông tin đề nghị cấp thị thực điện tử (NA1a).”.
b) Bổ sung khoản 19 và 20 vào sau khoản 18 như sau:
“19. Văn bản đề nghị cấp tài khoản điện tử (NA19).
20. Văn bản đề nghị hủy tài khoản điện tử (NA20)”.
3. Bổ sung khoản 3a, 3b và 3c vào sau khoản 3 Điều 3 như sau:
“3a. Công văn trả lời đề nghị cấp tài khoản điện tử (NB8).
3b. Công văn thông báo từ chối cấp tài khoản điện tử (NB9).
3c. Công văn thông báo hủy tài khoản điện tử (NB10).”.
4. Bổ sung khoản 2a, 2b vào sau khoản 2 và khoản 14, 15 vào sau khoản 13 Điều 4 như sau:
“2a. Thị thực điện tử (NC2a).
2b. Thị thực theo danh sách xét duyệt nhân sự của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh (NC2b).
14. Mẫu dấu hủy giá trị sử dụng (NC17).
15. Mẫu dấu hết giá trị sử dụng (NC18).”.
5. Sửa đổi điểm a khoản 1 Điều 5 như sau:
“a) Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hợp đồng với Viện Khoa học và công nghệ - Bộ Công an để nghiên cứu, thiết kế, sản xuất ấn phẩm trắng cung ứng kịp thời yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú, giấy miễn thị thực.”.
6. Thay thế cụm từ “ngày 29/01/2012” bằng cụm từ “ngày 29/01/2002”, cụm từ “Thông tư số 02/2012/TT-BCA” bằng cụm từ “Thông tư số 02/2013/TT-BCA” và cụm từ “Thông tư số 25/2013/TT-BCA” bằng cụm từ “Thông tư số 25/2014/TT-BCA” tại khoản 1 Điều 6.
Điều 2. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương và các đơn vị khác có liên quan tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG Đại tướng Tô Lâm |