Từ ngày 15/11/2017, Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 29/09/2017 chính thức bắt đầu có hiệu lực. Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam. Theo đó, quy định rõ hình thức thi như sau:
- Các kỹ năng nghe, đọc, viết được tổ chức thi trên giấy hoặc trên máy vi tính.
- Kỹ năng nói được tổ chức bằng hình thức thi nói trực tiếp hoặc thi trên máy vi tính.
- Đối với từng kỳ thi, dựa trên điều kiện thực tế, đơn vị tổ chức thi thông báo về hình thức thi trên giấy hay thi trên máy vi tính, thi nói trực tiếp hay thi nói trên máy vi tính để thí sinh biết trước khi đăng ký dự thi.
Nội dung Thông tư 23/2017/TT-BGDĐT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2017/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 2017 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY CHẾ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC
NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
Thực hiện Quyết định số 1400/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020”;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo ngoại ngữ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ THEO KHUNG NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ 6 BẬC DÙNG CHO VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 23/2017/TT-BGDĐT ngày 29 tháng 9 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định về thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (sau đây gọi tắt là thi đánh giá năng lực ngoại ngữ), bao gồm: mục đích, nguyên tắc; chứng chỉ ngoại ngữ; đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; đối tượng và điều kiện dự thi, hội đồng thi, hình thức và địa điểm tổ chức thi; đề thi; tổ chức thi; chấm thi và phúc khảo; duyệt kết quả thi, quản lý cấp phát chứng chỉ, báo cáo và lưu trữ hồ sơ thi; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các đại học, học viện, trường đại học (sau đây gọi chung là trường đại học), các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ; các sở giáo dục và đào tạo (GDĐT); các đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Văn bản này không áp dụng đối với các tổ chức đánh giá năng lực ngoại ngữ của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Mục đích, nguyên tắc
1. Tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ nhằm đánh giá năng lực ngoại ngữ cho người có nhu cầu theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2. Việc tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ phải đảm bảo nguyên tắc đúng quy chế, trung thực, chính xác, khách quan, minh bạch, phản ánh đúng năng lực ngoại ngữ của người học về 4 kỹ năng sử dụng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết.
Điều 3. Chứng chỉ ngoại ngữ
1. Chứng chỉ ngoại ngữ được cấp cho người dự thi đạt yêu cầu tương ứng với Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam từ bậc 1 đến bậc 6.
2. Mẫu chứng chỉ ngoại ngữ do Bộ trưởng Bộ GDĐT ban hành. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ ngoại ngữ do cơ quan, đơn vị sử dụng chứng chỉ quyết định tùy theo mục đích, yêu cầu của từng công việc cụ thể.
Chương II
ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGOẠI NGỮ
Điều 4. Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm:
1. Trường đại học có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ, đơn vị sự nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ: được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
2. Trung tâm ngoại ngữ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc sở GDĐT (nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền) quyết định thành lập, các trường cao đẳng sư phạm có đào tạo chuyên ngành ngoại ngữ: được tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo các định dạng đề thi từ bậc 1 đến bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (dành cho học sinh phổ thông).
Điều 5. Yêu cầu để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ, các đơn vị thuộc quy định tại Điều 4 của Quy chế này phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có bộ phận độc lập thực hiện chức năng đánh giá năng lực ngoại ngữ (sau đây gọi là bộ phận chuyên trách).
2. Có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chấm thi, cán bộ ra đề thi, cán bộ phân tích dữ liệu thi, cán bộ hỗ trợ, kỹ thuật viên, đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ. Trong đó:
a) Lãnh đạo của bộ phận chuyên trách phải có năng lực quản lý, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, khách quan. Có ít nhất 01 lãnh đạo của bộ phận chuyên trách đáp ứng yêu cầu: có bằng thạc sĩ trở lên của một trong các chuyên ngành: đo lường và đánh giá trong giáo dục, ngôn ngữ và văn hóa nước ngoài, sư phạm ngoại ngữ; có năng lực ngoại ngữ đạt cấp độ B2 theo Khung tham chiếu chung Châu Âu về ngoại ngữ (hoặc Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam) trở lên của một trong các ngoại ngữ được giảng dạy trong chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân;
b) Có ít nhất 20 cán bộ chấm thi nói và viết đối với tiếng Anh, 10 cán bộ chấm thi nói và viết đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ chấm thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chấm thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
c) Có ít nhất 12 cán bộ ra đề thi đối với tiếng Anh, 04 cán bộ ra đề thi đối với mỗi ngoại ngữ khác (nếu có); các cán bộ ra đề thi phải có chứng chỉ hoàn thành chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ ra đề thi theo quy định của Bộ trưởng Bộ GDĐT;
d) Có ít nhất 03 cán bộ phân tích đề thi là cán bộ cơ hữu của đơn vị; các cán bộ phân tích đề thi phải có bằng thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành đo lường và đánh giá trong giáo dục;
đ) Có đội ngũ kỹ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.
3. Có môi trường sư phạm, an toàn cho công tác tổ chức thi.
4. Có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi cả 4 kỹ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi.
- Phòng thi đảm bảo được cách ly âm thanh, có đủ ánh sáng, bàn, ghế, phấn hoặc bút dạ, bảng hoặc màn chiếu; có hệ thống camera giám sát ghi được toàn bộ diễn biến của cả phòng thi liên tục trong suốt thời gian thi; có đồng hồ dùng chung cho tất cả thí sinh theo dõi được thời gian làm bài;
- Có đủ các thiết bị ghi âm, phát âm, ghi hình, phần mềm chuyên dụng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi;
- Có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay), nhằm kiểm soát, ngăn chặn được việc thí sinh mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi;
- Có nơi bảo quản đồ đạc của thí sinh;
- Có phòng làm việc của Hội đồng thi, trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; phải đảm bảo có hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi;
- Khu vực thi đảm bảo các yêu cầu an toàn, bảo mật và phòng chống cháy nổ.
b) Có hệ thống máy tính gồm máy chủ, các máy trạm, thiết bị bảo mật hợp nhất cho hệ thống, thiết bị lưu trữ dữ liệu, thiết bị lưu điện, nguồn điện dự phòng, các thiết bị phụ trợ đảm bảo đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật để tổ chức thi trên máy vi tính cho ít nhất 100 thí sinh trong một lượt thi;
c) Có trang thông tin điện tử để phục vụ tổ chức thi;
d) Có khu vực làm đề thi riêng biệt, đáp ứng quy trình xây dựng đề thi chuẩn hóa theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
5. Có ngân hàng câu hỏi thi và đề thi được xây dựng từ ngân hàng câu hỏi thi đáp ứng quy định tại Điều 12 của Quy chế này và hướng dẫn của Bộ GDĐT. Trong đó, về số lượng câu hỏi thi và đề thi đối với mỗi định dạng đề thi:
a) Trong năm 2017 và 2018, tại một thời điểm phải có ít nhất 30 đề thi tương đương nhau đối với môn tiếng Anh, 20 đề thi tương đương nhau đối với ngoại ngữ khác; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%;
b) Từ năm 2019 trở đi, tại một thời điểm phải có ít nhất 50 đề thi tương đương nhau đối với môn tiếng Anh, 30 đề thi tương đương nhau đối với ngoại ngữ khác; trong đó số lượng các câu hỏi thi trùng nhau giữa các đề thi không quá 10%.
6. Có phần mềm tổ chức thi trên máy vi tính đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt, sử dụng; có khả năng ngắt kết nối với các ứng dụng và thiết bị bên ngoài không liên quan đến nội dung thi;
b) Cho phép thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng tài khoản thi cá nhân;
c) Có phân hệ quản lý ngân hàng câu hỏi để cập nhật, bổ sung;
d) Có chức năng tự động chọn ngẫu nhiên, đồng đều các câu hỏi ở các phần kiến thức khác nhau để tạo ra các đề thi trắc nghiệm tương đương nhau về độ khó từ ngân hàng câu hỏi thi;
đ) Có các chức năng: chụp ảnh thí sinh và đưa vào dữ liệu thi; đồng hồ đếm ngược; xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời; tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm; tự động đăng xuất và lưu trữ bài làm, kết quả thi của thí sinh khi hết thời gian làm bài; tự động phân tích kết quả thi của thí sinh theo phương pháp cổ điển và hiện đại; sao lưu và bảo mật.
7. Có đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
a) Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ của đơn vị phải cung cấp đầy đủ các thông tin và minh chứng về yêu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Đơn vị tổ chức thi xây dựng và công khai Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ trên trang thông tin điện tử của mình và trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT trước khi tổ chức thi; chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án; đồng thời, gửi Đề án về Bộ GDĐT để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra.
Điều 6. Giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ
Bộ trưởng Bộ GDĐT xem xét và giao nhiệm vụ tổ chức thi đánh giá năng lực ngoại ngữ cho các đơn vị đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
Chương III
ĐỐI TƯỢNG DỰ THI VÀ ĐĂNG KÝ DỰ THI, HỘI ĐỒNG THI, HÌNH THỨC THI
Điều 7. Đối tượng dự thi và đăng ký dự thi
1. Đối tượng dự thi:
Các cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực ngoại ngữ hoặc có nhu cầu được cấp chứng chỉ ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam:
a) Có hồ sơ đăng ký dự thi hợp lệ; đóng đầy đủ lệ phí thi, lệ phí cấp chứng chỉ theo quy định;
b) Không trong thời gian bị cấm thi theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 29 của Quy chế này.
2. Đăng ký dự thi
a) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
- 02 ảnh cỡ 4cm × 6cm được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi, mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày sinh;
- Bản sao một trong những loại giấy tờ tùy thân còn hiệu lực sau: chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ căn cước công dân, thẻ học sinh (đối với đối tượng dự thi là học sinh tiểu học hoặc trung học cơ sở);
- Phiếu đăng ký dự thi đánh giá năng lực ngoại ngữ theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam (gồm thông tin về họ và tên; ngày sinh; số và ngày cấp giấy tờ tùy thân còn hiệu lực; thời gian, địa điểm, bậc năng lực đăng ký dự thi và các thông tin cần thiết khác).
b) Việc đăng ký dự thi thực hiện theo một trong các cách sau:
- Cá nhân trực tiếp đến đăng ký thi với đơn vị tổ chức thi hoặc đăng ký thi trực tuyến qua trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi;
- Cá nhân thông qua tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hoặc cơ sở giáo dục nơi đang công tác, học tập đăng ký thi với đơn vị tổ chức thi.
c) Đơn vị tổ chức thi có trách nhiệm:
- Công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi các thông tin về kỳ thi như định dạng đề thi, đề thi minh họa, hình thức thi, thời gian, địa điểm thi;
- Tổ chức xét duyệt hồ sơ, lập danh sách thí sinh đăng ký dự thi của kỳ thi; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi danh sách thí sinh đăng ký dự thi và thông báo cụ thể tới thí sinh lịch thi, địa điểm thi đối với từng kỹ năng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức thi;
- Hướng dẫn thí sinh về những nội dung cần thiết trước khi thi.
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.