Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH - Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em

Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH

Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em

Ngày 30/9/2021, Bộ trưởng Bộ LĐTBXH ban hành Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em.

Theo đó, Danh mục chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em bao gồm một số chỉ tiêu sau:

  • Chỉ tiêu chung về trẻ em: Dân số trẻ em; Tỷ số giới tính khi sinh; Tỷ suất sinh thô;…
  • - sức khỏe, dinh dưỡng trẻ em: Tỷ suất chết sơ sinh; Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi; Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi; …
  • Bảo vệ trẻ em: Số lượng, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; Số lượng, tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp; …
  • Giáo dục trẻ em: Số lượng, tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 tháng đến 36 tháng tuổi đi nhà trẻ; Số lượng, tỷ lệ huy động trẻ em từ 3 đến 5 tuổi đi học mẫu giáo; …
  • Văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em: Tỷ lệ thôn và tương đương có thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em; Tỷ lệ xã phường, thị trấn có điểm vui chơi dành cho trẻ em.
  • Trẻ em tham gia vào các vấn đề trẻ em: Tỷ lệ trẻ em từ 7 tuổi trở lên được lấy ý kiến về các vấn đề của trẻ em; …

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2021/TT-BLĐTBXH

Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2021

THÔNG TƯ 13/2021/TT-BLĐTBXH

BAN HÀNH BỘ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VỀ TÌNH HÌNH TRẺ EM VÀ TÌNH HÌNH XÂM HẠI TRẺ EM, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI XÂM HẠI TRẺ EM

Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;

Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;

Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Căn cứ Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;

Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Trẻ em;

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em

1. Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em là hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực để thu thập số liệu thống kê về trẻ em, nhằm giám sát và đánh giá việc thực hiện quyền trẻ em, tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê về trẻ em và là cơ sở để cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách đối với lĩnh vực trẻ em.

2. Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em bao gồm:

a) Danh mục chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục I kèm theo Thông tư này);

b) Danh mục chỉ tiêu thống kê về tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em gồm mã số, nhóm, tên chỉ tiêu (Phụ lục II kèm theo Thông tư này);

c) Nội dung chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục III kèm theo Thông tư này);

d) Nội dung chỉ tiêu thống kê về tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp (Phụ lục IV kèm theo Thông tư này).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) và các bộ, ngành liên quan:

a) Tổng hợp thông tin thống kê thuộc Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em thông qua chế độ báo cáo thống kê, các cuộc điều tra thống kê và dữ liệu hành chính thuộc các bộ, ngành, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em; xây dựng các phần mềm thống kê để thu thập, xử lý và phổ biến thông tin thống kê về lĩnh vực trẻ em.

c) Theo dõi, hướng dẫn, báo cáo việc thực hiện Thông tư này.

d) Khai thác, phân tích số liệu về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách đối với trẻ em, làm cơ sở hoạch định chính sách bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, tạo môi trường để trẻ em phát triển toàn diện, kiểm soát tình hình bạo lực, xâm hại trẻ em.

2. Căn cứ Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em ban hành kèm theo Thông tư này, đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công trong Bộ chỉ tiêu thống kê này, cung cấp cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2021.

2. Các chỉ tiêu thống kê số 0201, 0202, 0203, 0204, 0205, 0206, 0207, 0208, 0209, 0210, 0211 và 0212 quy định tại Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

Nơi nhận:

- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc trung ương;
- Sở LĐTBXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- VPCP: Vụ KGVX, Công báo; TGĐ Cổng TTĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Tổng cục Thống kê (Bộ KHĐT);
- Bộ LĐTBXH: các đơn vị liên quan, Trung tâm Thông tin;
-Lưu: VT, TE (10 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Hà

..............................

Mời các bạn tải File tài liệu để xem thêm nội dung Thông tư

Liên kết tải về

pdf Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH
doc Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH 1

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK