Ngày 04/05/2018, Bộ Y tế ban hành Thông tư 12/2018/TT-BYT quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu. Theo đó, Thông tư quy định tiêu chuẩn sức khỏe đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu được quy định như sau:
- Đối với chức danh Lái làu; Phụ lái tàu: Đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Nhóm 3, Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015.
- Đối với chức danh Trưởng tàu; Trưởng dồn; Trực ban chạy tàu ga; Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, chạy tàu ga; Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; Nhân viên tuần đường, gác hầm; gác đường ngang, cầu chung:
- Đáp ứng Tiêu chuẩn sức khỏe loại II trở lên khi khám tuyển ban hành theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ về ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động.
- Đáp ứng Tiêu chuẩn sức khỏe loại III trở lên khi khám định kỳ ban hành theo Quyết định 1613/BYT-QĐ ngày 15/8/1997.
BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2018/TT-BYT | Hà Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2018 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN SỨC KHỎE CỦA NHÂN VIÊN ĐƯỜNG SẮT TRỰC TIẾP PHỤC VỤ CHẠY TÀU
Căn cứ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14 ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh;
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
Điều 1. Áp dụng Tiêu chuẩn sức khỏe đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
1. Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe đối với chức danh Lái làu; Phụ lái tàu:
Đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe quy định tại Nhóm 3, Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TTLB-BYT-BGTVT ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe cho người lái xe.
2. Áp dụng tiêu chuẩn sức khỏe đối với chức danh Trưởng tàu; Trưởng dồn; Trực ban chạy tàu ga; Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga; Nhân viên gác ghi; Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm; Nhân viên gác đường ngang, cầu chung:
a) Đáp ứng Tiêu chuẩn sức khỏe loại II trở lên khi khám tuyển ban hành theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ ngày 15 tháng 8 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ” cho người lao động (sau đây gọi là Quyết định số 1613/BYT-QĐ)
b) Đáp ứng Tiêu chuẩn sức khỏe loại III trở lên khi khám định kỳ ban hành theo Quyết định số 1613/BYT-QĐ.
Điều 2. Quy định về khám sức khỏe đối với nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu.
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (sau đây viết tắt là KBCB) khám sức khỏe (sau đây viết tắt là KSK) cho nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu (sau đây gọi là nhân viên đường sắt) và việc KSK cho nhân viên đường sắt của cơ sở KBCB phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
2. Giấy KSK tuyển dụng và nội dung KSK tuyển dụng cho nhân viên đường sắt theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Sổ/Giấy KSK định kỳ và nội dung KSK định kỳ cho nhân viên đường sắt theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành.
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
2. Các quy định về tiêu chuẩn sức khỏe áp dụng cho người điều khiển phương tiện giao thông đường sắt ban hành kèm theo Quyết định số 4132/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bản “Tiêu chuẩn sức khỏe của người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới” hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
Điều 4. Điều khoản tham chiếu.
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này được thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung thì thực hiện theo văn bản thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |