Từ ngày 01/01/2019, Thông tư 104/2018/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 14/11/2018 chính thức có hiệu lực. Thông tư quy định về thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động trong hoạt động kiểm ngư.
Theo đó, chi phí cấp cứu người bị nạn, đảm bảo y tế cho các lực lượng được điều động, huy động cụ thể như sau:
- Người được điều động, huy động nếu bị tai nạn được chăm sóc y tế và được thanh toán tiền khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Căn cứ để xác định mức thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ thanh toán tiền khám, chữa bệnh sau khi trừ đi số tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu có);
- Đối với những người không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, trong thời gian điều trị tại bệnh viện, ngoài số tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ số tiền cho một ngày điều trị tại bệnh viện bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 104/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018 |
THÔNG TƯ 104/2018/TT-BTC
QUY ĐỊNH THANH TOÁN CHI PHÍ CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, HUY ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM NGƯ
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động trong hoạt động kiểm ngư.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc thanh toán chi phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động lực lượng, phương tiện trong trường hợp khẩn cấp theo lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền trong hoạt động kiểm ngư.
2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ đột xuất phát sinh để thực hiện lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền trong hoạt động kiểm ngư.
3. Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức huy động nhân lực, tàu thuyền, phương tiện thuộc phạm vi quản lý và bàn giao cho đơn vị sử dụng theo quyết định của cấp có thẩm quyền để tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên các vùng biển theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nguồn kinh phí
1. Nguồn kinh phí thực hiện lệnh điều động, huy động thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do ngân sách trung ương đảm bảo để thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia hoặc được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp điều động, huy động trong trường hợp khẩn cấp.
2. Nguồn kinh phí thực hiện lệnh điều động, huy động thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do ngân sách địa phương đảm bảo để thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp điều động, huy động trong trường hợp khẩn cấp.
3. Kinh phí thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền trong trường hợp khẩn cấp được quản lý, sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, hạch toán kịp thời, đầy đủ vào sổ sách kế toán, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền và thực hiện quyết toán theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền và hình thức ban hành lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện
1. Thẩm quyền ban hành lệnh điều động, huy động thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 95 Luật Thủy sản năm 2017.
2. Trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền điều động, huy động có thể ban hành lệnh thông qua các phương tiện truyền thông, điện báo hoặc mệnh lệnh trực tiếp nhưng ngay sau đó (chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày ra lệnh) phải ban hành văn bản “Lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện” theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Nội dung chi, mức chi
1. Chi phí cấp cứu người bị nạn, đảm bảo y tế cho các lực lượng được điều động, huy động
a) Người được điều động, huy động nếu bị tai nạn được chăm sóc y tế và được thanh toán tiền khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Căn cứ để xác định mức thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ thanh toán tiền khám, chữa bệnh sau khi trừ đi số tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu có);
b) Đối với những người không thuộc đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước, trong thời gian điều trị tại bệnh viện, ngoài số tiền hỗ trợ khám chữa bệnh, còn được hỗ trợ số tiền cho một ngày điều trị tại bệnh viện bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình tính trên mức lương cơ sở theo quy định của Chính phủ.
2. Chi phí cho trường hợp người được điều động, huy động không may bị chết trong quá trình trực tiếp thực hiện lệnh điều động, huy động
Người được điều động, huy động không may bị chết trong quá trình trực tiếp thực hiện lệnh điều động, huy động được xét, truy tặng các danh hiệu theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng và được hỗ trợ các chi phí theo quy định, cụ thể như sau:
a) Đối với người tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: Được bảo hiểm xã hội chi trả các chế độ tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn Luật;
b) Đối với người không tham gia đóng bảo hiểm xã hội: Được ngân sách nhà nước hỗ trợ tiền mai táng phí mức bằng 10 (mười) tháng lương cơ sở; bồi thường cho gia đình người chết mức bằng 36 (ba mươi sáu) tháng lương cơ sở theo quy định.
3. Chi tiêu hao nhiên liệu thực tế cho chủ tàu thuyền và phương tiện trong thời gian được điều động, huy động. Việc thanh toán được thực hiện thông qua hình thức hoàn trả bằng lượng (hiện vật) hoặc bằng tiền (giá trị) theo giá thị trường tại thời điểm nhận lệnh điều động, huy động.
4. Chi phí sử dụng, sửa chữa, đền bù tàu thuyền, phương tiện được điều động, huy động
a) Chi phí sử dụng tàu thuyền, phương tiện: Trường hợp phải sử dụng tàu thuyền, phương tiện không thuộc sở hữu Nhà nước để thực hiện lệnh điều động, huy động thì việc thanh toán dựa trên cơ sở hợp đồng hoặc thỏa thuận sử dụng tàu thuyền, phương tiện giữa cơ quan tổ chức thực hiện lệnh điều động, huy động với chủ tàu thuyền, phương tiện. Căn cứ để xác định mức tiền sử dụng tàu thuyền, phương tiện khi ký hợp đồng hoặc thoả thuận sử dụng phương tiện dựa vào thông số kỹ thuật của tàu thuyền, phương tiện, định mức, đơn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tình hình thực tế khi phát sinh công việc đột xuất;
b) Chi phí sửa chữa tàu thuyền, phương tiện: Tàu thuyền, phương tiện của các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động bị hư hỏng trong thời gian thực hiện lệnh điều động, huy động được sửa chữa nhằm khôi phục tình trạng ban đầu. Căn cứ để xác định mức thanh toán dựa trên cơ sở chứng từ thanh toán cho hợp đồng sửa chữa tàu thuyền, phương tiện phát sinh trực tiếp, hợp lý, hợp lệ sau khi trừ đi số tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm chi trả (nếu có);
c) Chi phí đền bù tàu thuyền, phương tiện: Trường hợp tàu thuyền, phương tiện của các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động bị mất hoặc hư hỏng không thể sửa chữa được đền bù bằng tàu thuyền, phương tiện mua mới tương đương (hiện vật) hoặc bằng tiền (giá trị) nhưng tối đa không được vượt giá thị trường của cùng chủng loại tàu thuyền, phương tiện có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, mức độ hao mòn với tàu thuyền, phương tiện được huy động tại thời điểm thanh toán.
Việc sửa chữa, đền bù tàu thuyền, phương tiện được điều động, huy động được thực hiện theo quy định của pháp luật về mua sắm, đấu thầu và các văn bản hướng dẫn.
5. Các chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện lệnh điều động, huy động (nếu có): Thực hiện theo quy định hiện hành đối với từng nội dung hoặc phù hợp với thực tế phát sinh.
Điều 5. Lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí
1. Việc lập, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí hàng năm thực hiện theo quy định Luật Ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Thông tư này hướng dẫn thêm một số nội dung như sau:
a) Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ trực tiếp thanh toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động có trách nhiệm lập dự toán kinh phí gửi đơn vị dự toán cấp trên để gửi đơn vị dự toán cấp I tổng hợp chung trong dự toán của đơn vị mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp;
b) Căn cứ dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, đơn vị dự toán cấp I phân bổ và giao dự toán cho đơn vị được giao nhiệm vụ trực tiếp thanh toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động;
c) Căn cứ nhiệm vụ thực tế thực hiện, cơ quan Kiểm ngư (Trung ương, địa phương) nơi cơ quan có thẩm quyền ban hành lệnh điều động, huy động có trách nhiệm liên hệ với tổ chức, cá nhân được điều động, huy động người, phương tiện để tổng hợp các các chi phí có liên quan, hướng dẫn làm các thủ tục, hồ sơ thanh quyết toán theo nội dung chi quy định tại Điều 4 của Thông tư này. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng để đánh giá thiệt hại theo quy định.
Trường hợp cần thiết phải thanh toán ngay các chi phí cho các tổ chức, cá nhân được điều động, huy động người, phương tiện, cơ quan Kiểm ngư (Trung ương, địa phương) đề nghị Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện tạm ứng kinh phí theo quy định về kiểm soát chi, đồng thời yêu cầu các tổ chức, cá nhân cung cấp hồ sơ liên quan để thanh toán theo quy định tại Thông tư này.
d) Căn cứ chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước, quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và quy định tại Thông tư này, đơn vị dự toán được giao nhiệm vụ trực tiếp thanh toán thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước để thanh toán cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động người, phương tiện các chi phí thực tế, hợp lệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan được giao thanh toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc xác minh, thẩm định hồ sơ của các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia hoặc có tài sản, phương tiện được điều động, huy động;
2. Hướng dẫn và thanh toán chi phí cho các tổ chức, cá nhân thực hiện lệnh điều động, huy động các chi phí có liên quan đến nhiệm vụ theo quy định, cụ thể:
a) Đối với cơ quan Kiểm ngư Trung ương: Tổng hợp, trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.
b) Đối với cơ quan Kiểm ngư địa phương: Tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và thanh toán chi phí cho tổ chức, cá nhân được điều động, huy động theo quy định Điều 4 của Thông tư này.
Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều động, huy động
1. Chấp hành lệnh điều động, huy động của người có thẩm quyền;
2. Cung cấp tàu thuyền, phương tiện đủ điều kiện hoạt động để thực hiện Lệnh điều động, huy động.
3. Cung cấp hồ sơ thanh quyết toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động theo hướng dẫn của cơ quan Kiểm ngư (Trung ương, địa phương).
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Thông tư liên tịch số 31/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động Kiểm ngư và thanh toán chi phí thực hiện lệnh điều động, huy động lực lượng, phương tiện của người có thẩm quyền hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Thông tư này; Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng ngân sách theo quy định tại Khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |