Hôm nay, Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 48, hướng dẫn chuẩn bị bài chi tiết.
Các bạn học sinh lớp 8 hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 48
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 48
Biện pháp tu từ
Câu 1. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a. Em đứng bên đường
như quê hương.
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
b. Con đường nhựa ban đêm, sau cơn mưa mùa hạ rộng ra, dài ra, lấp loáng ánh đèn, trong như một con sông nước đen. Những ngọn điện trên quảng trường lung linh như những ngôi sao trong câu chuyện cổ tích nói về những xứ sở thần tiên.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
c. Cao điểm bây giờ thật vắng. Chỉ có Nho và chị Thao. Và bom. Và tôi ngồi đây. Và cao xa đặt bên kia quả đồi. Cao xạ đang bắn.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
d. Nho vẫn thì thầm. Nó cũng đang ở trạng thái như tôi. Yêu tất cả. Tình yêu của những con người trong khói lửa. Tình yêu độ lượng, tha thiết, vô tư mà kẻ độc quyền có nó trong tim là những người chiến sĩ.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
e. Máy bay trinh sát vẫn nạo vét sự yên lặng của núi rừng.
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Gợi ý:
a.
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng: gợi hình ảnh người con gái giản dị, thân thương và mang hình bóng của quê hương.
b.
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Tác dụng: gợi lên những hình ảnh vừa đẹp đẽ vừa bí ẩn
c.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “và”
- Tác dụng: liệt kê, nhấn mạnh sự hiện diện của từng người, từng sự vật nhằm khẳng định tính chất vắng vẻ đến bất ngờ của cao điểm
d.
- Biện pháp tu từ: điệp ngữ “tình yêu”
- Tác dụng: nhấn mạnh tình cảm trào dâng trong trái tim của Nho, Phương Định cho những người lính đang hành quân ra trận.
e.
- Biện pháp tu từ: nhân hóa “nạo vét sự yên lặng của núi rừng”
- Tác dụng: diễn tả âm thanh sắc lạnh của máy bay trinh sát đang đảo qua, phá tan sự yên lặng của núi rừng hoang vu, gợi tính chất khốc liệt ở cao điểm.
Nghĩa của từ
Câu 2. Thử thay thế những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau bằng từ ngữ đồng nghĩa từ đó nhận xét về giá trị biểu đạt của những từ ngữ được tác giả sử dụng.
a. Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
b. Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa
(Nguyễn Đình Thi, Lá đỏ)
c. Cười thì hàm răng trắng loáng trên khuôn mặt nhem nhuốc
(Lê Minh Khuê, Những ngôi sao xa xôi)
Gợi ý:
a.
- lộng gió: gió mạnh, nhiều gió
- ào ào: rào rào, rì rào
b.
- vội vã: nhanh chóng
- nhòa: nhòe,
c. trắng loáng: trắng
=> Nhận xét: các từ in đậm có khả năng gợi hình, gợi cảm hơn trong việc giúp tác giả khắc họa sự vật, con người.
Lựa chọn cấu trúc câu
STT | Câu trong văn bản | Câu thay đổi cấu trúc | Sự khác nhau về ý nghĩa |
---|---|---|---|
1 | Sốt ruột, tôi chạy ra ngoài một tí. | Tôi sốt ruột, chạy ra ngoài một tí. | Câu trong văn bản sử dụng biện pháp đảo ngữ (vị chữ lên đầu) Câu thay đổi cấu trúc: câu có kết câu chủ ngữ - vị ngữ bình thường |
2 | Xung quanh cao điểm vắng vẻ này có bao nhiêu là người. | Có bao nhiêu là người xung quanh cao điểm vắng vẻ này. | Câu trong văn bản: nói về không gian trước, con người sau Câu thay đổi cấu trúc: nói về con người trước, không gian sau |
3 | Chỉ cần chúng tôi bắn một phát súng báo yêu cầu giúp đỡ là họ sẽ chạy đến ngay. | Họ sẽ chạy đến ngay nếu chúng tôi bắn một phát súng báo yêu cầu giúp đỡ. | Câu trong văn bản: nêu điều kiện trước, kết quả sau Câu thay đổi cấu trúc: kết quả trước, điều kiện sau. |
4 | Uống sữa xong, Nho ngủ | Nho uống sữa xong rồi ngủ. | Câu trong văn bản: hành động được uống sữa đưa lên đầu Câu thay đổi cấu trúc: đối tượng Nho được đưa lên đầu |
...