Download.vn xin cung cấp là tài liệu học tập Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt (trang 30), thuộc sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Hy vọng tài liêu này sẽ giúp các bạn học sinh lớp 6 chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ. Mời tham khảo nội dung chi tiết sau đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt (trang 30)
Câu 1. Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, có thể dựa vào nghĩa của những yếu tố tạo nên từ ngữ đó để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, nhờ biết được gia là “nhà”, tài là “của cải”, có thể suy đoán được gia tài là “của cải riêng của một người hay một gia đình”.
Vận dụng cách trên để suy đoán nghĩa của các từ ngữ sau: gia cảnh, gia bảo, gia chủ, gia dụng, gia đạo, gia sản, gia súc.
Gợi ý:
- gia cảnh (cảnh: hoàn cảnh, cảnh ngộ): hoàn cảnh của gia đình.
- gia bảo (bảo: vật quý giá): đồ vật quý giá trong nhà.
- gia chủ (chủ: người đứng đầu): người đứng đầu trong một gia đình.
- gia dụng: (dụng là vật dụng, đồ dùng): đồ dùng trong trong gia đình.
- gia đạo (đạo là đạo lý): lề lối, phép tắc trong gia đình.
- gia sản: (sản là của cải): của cải của gia đình.
- gia súc (súc: con vật nuôi): con vật nuôi trong nhà.
Câu 2. Khi gặp một từ ngữ mới trong văn bản, trước khi dùng từ điển để tra cứu, cũng có thể dựa vào những từ ngữ xung quanh để suy đoán nghĩa của nó. Chẳng hạn, khi đọc câu: “Cô chị dắt khéo léo, còn cô em thì rất hậu đậu.” Có thể có người không biết hậu đậu nghĩa là gì, nhưng khéo léo thì nhiều người biết. Nhờ biết nghĩa của khéo léo và sự xuất hiện trong câu có ý đối lập hậu đậu với khéo léo, có thể suy đoán được hậu đậu là không khéo léo, nghĩa là vụng về.
Đọc những đoạn trích trong SGK, vận dụng phương pháp đã được hướng dẫn để suy đoán nghĩa của các từ ngữ in đậm:
a. Thạch Sanh đã xả xác nó ra làm hai mảnh. Trăn tinh hiện nguyên hình là một con trăn khổng lồ và đề lại bên mình một bộ cung tên bằng vàng.
b. Hồn trăn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới quẳng ở gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ gục.
c. Mọi người bấy giờ mới hiểu ra tất cả sự thật. Vua sai bắt giam hai mẹ con Lý Thông lại giao cho Thạch Sanh xét xử. Chàng rộng lượng tha thứ cho chúng về quê làm ăn.
d. Thạch Sanh xin nhà vua đừng động binh. Chàng một mình cầm cây đàn ra trước quân giặc. Tiếng đàn của chàng vừa cất lên thì quân sĩ của mười tám nước bủn rủn tay chân, không còn nghĩ gì được tới chuyện đánh nhau nữa.
a. hiện nguyên hình: hình dáng thật
b. vu vạ: đổ tội, vu oan cho người khác
c. rộng lượng: dễ tha thứ cho người khác.
d. bủn rủn: rã rời, không cử động được nữa.
Câu 3. Giải thích nghĩa của những từ ngữ in đậm trong các trường hợp sau:
a. Một hôm có người hàng rượu tên là Lý Thông đi qua đó, nghỉ ở gốc đa. Thấy Thạch Sanh gánh vê một gánh củi lớn, hắn nghĩ bụng: “Người này khoẻ như voi. Nếu nó về ở cùng ta thi lợi bao nhiêu”. Lý Thông lân la gợi chuyện rồi gạ cùng Thạch Sanh kết nghĩa anh em.
b. Còn Lý Thông hí hửng đem thủ cấp của con yêu quái vào kinh đô nộp cho nhà vua.
c. Đến cuối hang, chàng thấy có một chiếc cũi sắt. Một chàng trai khôi ngô tuấn tú bị nhốt trong đó, chàng trai đó chính là Thái tử con vua Thuỷ Tề.
d. Về phần nàng công chúa bất hạnh, từ khi được cứu thoát đưa vẻ cung thì bị câm. Suốt ngày nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi.
Gợi ý:
a.
- khỏe như voi: khỏe mạnh giống như con voi.
- lân la: tìm cách tiếp cận dần dần từng bước, tạo ra một quan hệ tiếp xúc gần gũi, nhằm thực hiện mục đích nhất định.
- gạ: nói khéo hoặc đưa ra những điều kiện hấp dẫn để người ta bằng lòng làm điều có lợi cho mình.
b. hí hửng: vui sướng, thích thú quá mức trước việc đã làm được hoặc tin rằng sẽ làm được.
c. khôi ngô tuấn tú: đẹp đẽ, sáng sủa.
d.
- bất hạnh: không may gặp phải điều rủi ro, làm cho đau khổ.
- buồn rười rượi: chỉ vẻ mặt buồn bã, chán nản.
Câu 4. Trong tiếng Việt có thành ngữ “ niêu cơm Thạch Sanh” . Căn cứ vào truyện Thạch Sanh, hãy suy đoán nghĩa của thành ngữ trên. Em biết những thành ngữ nào khác được hình thành từ nội dung của các truyện kể?
- Niêu cơm Thạch Sanh: niêu cơm thần kì, ăn mãi không hết.
- Một số thành ngữ như: đẽo cày giữa đường, nói dối như cuội, ở hiền gặp lành, đàn gảy tai trâu...