Trong chương trình Ngữ Văn lớp 9, học sinh sẽ được học cách sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
Download.vn xin giới thiệu tài liệu Soạn văn 9: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh.
Soạn văn 9: Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật - Mẫu 1
I. Tìm hiểu việc sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh
1. Ôn tập văn bản thuyết minh
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong cuộc sống nhằm cung cấp những tri thức về nguồn gốc, đặc điểm, tính chất… của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc xã hội bằng phương pháp trình bày, giải thích và giới thiệu.
- Tính chất: Cung cấp những tri thức khách quan, chính xác cho con người.
- Phương pháp thuyết minh thường dùng:
- Nêu định nghĩa, giải thích
- Liệt kê, phân tích
- Nêu ví dụ, số liệu...
2. Viết văn bản thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật
Đọc văn bản trong SGK và cho biết:
- Đối tượng của văn bản thuyết minh: Vẻ đẹp của đá và nước ở Hạ Long.
- Văn bản có cung cấp được tri thức khách quan về đối tượng.
- Phương pháp thuyết minh chủ yếu:
- Phương pháp nêu định nghĩa giải thích: “Nước tạo nên sự di chuyển”.
- Phương pháp liệt kê: “Có thể để mặc cho con thuyền của ta mỏng… giữa các đảo đá”
- Biện pháp nghệ thuật được sử dụng thêm là:
- Biện pháp nhân hóa: “Chính Nước làm cho Đá sống dậy, làm cho Đá vốn bất động và vô tri bỗng trở nên linh hoạt, có thể động đến vô tận và có tri giác có tâm hồn”. “Đá trẻ trung ta chừng đã quen lắm bỗng bạc xóa lên, rõ ràng trước mắt ta là một bậc tiên ông không còn có tuổi”
- Biện pháp liên tưởng: Đá giống như con người “Và cái thập loại chúng sinh Đá chen chúc khắp Vịnh Hạ Long, già đi trẻ lại…”
Tổng kết:
- Muốn cho văn bản thuyết minh được sinh động, hấp dẫn, người ta vận dụng thêm một số biện pháp nghệ thuật như kể chuyện, tự thuật, đối thoại theo lối ẩn dụ, nhân hóa hoặc các hình thức vè, diễn ca.
- Các biện pháp nghệ thuật cần được sử dụng thích hợp, góp phần làm nổi bật đặc điểm của đối tượng thuyết minh và gây hứng thú cho người đọc.
II. Luyện tập
Câu 1. Đọc văn bản trong SGK và trả lời câu hỏi:
a.
- Văn bản có tính chất thuyết minh.
- Tính chất ấy thể hiện qua đặc điểm: nêu ra định nghĩa về loài ruồi, phân loại ruồi, giải thích tập tính sống, sinh sản của loài ruồi.
- Phương pháp:
- Nêu định nghĩa: “Ruồi xanh thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới…”
- Phân loại: “Họ hàng con rất đông: Ruồi trâu, Ruồi vàng…”
- Sử dụng số liệu: “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn…”
- Liệt kê: “Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn…”
b.
- Điểm đặc biển của văn bản trên:
- Hình thức: Giống một văn bản hành chính công vụ (Văn bản pháp luật - định tội)
- Nội dung: Thuyết minh về loài ruồi.
- Biện pháp nghệ thuật:
- Nhân hóa: Loài ruồi - đặt chúng vào một phiên tòa xử kiện mà chúng trở thành bị cáo, có thể tự nói ra những lời biện hộ cho chính mình
- Liệt kê: “Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn…”, “Truyền cho chim, cóc, nhái, thằn lằn…”
c. Các biện pháp tu từ khiến cho văn bản trở nên hấp dẫn, lôi cuốn người đọc vào câu chuyện, từ đó dễ dàng tiếp thu những tri thức trong văn bản thuyết minh hơn.
Câu 2. Đọc đoạn văn trong SGK và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh.
Biện pháp tu từ được sử dụng là kể chuyện: Người kể hồi tượng lại câu chuyện của bà kể về loài chim cú trong ký ức tuổi thơ. Qua đó thuyết minh về loài chim cú với những kiến thức mình học trong môn Sinh học.
Soạn bài Sử dụng một số biện pháp nghệ thuật - Mẫu 2
I. Luyện tập
Câu 1. Đọc văn bản trong SGK và trả lời câu hỏi:
a. Văn bản có tính chất thuyết minh không? Tính chất ấy thể hiện ở những điểm nào? Những phương pháp thuyết minh nào đã được sử dụng?
- Văn bản có tính chất thuyết minh.
- Tính chất ấy thể hiện qua đặc điểm: nêu ra định nghĩa về loài ruồi, phân loại ruồi, giải thích tập tính sống, sinh sản của loài ruồi.
- Phương pháp:
- Nêu định nghĩa: “Ruồi xanh thuộc họ côn trùng hai cánh, mắt lưới…”
- Phân loại: “Họ hàng con rất đông: Ruồi trâu, Ruồi vàng…”
- Sử dụng số liệu: “Bên ngoài ruồi mang 6 triệu vi khuẩn, trong ruột chứa đến 28 triệu vi khuẩn…”
- Liệt kê: “Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn…”
b. Văn bản thuyết minh này có nét gì đặc biệt? Tác giả đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào?
- Điểm đặc biển của văn bản trên:
- Hình thức: Giống một văn bản hành chính công vụ (Văn bản pháp luật - định tội)
- Nội dung: Thuyết minh về loài ruồi.
- Biện pháp nghệ thuật:
- Nhân hóa: Loài ruồi - đặt chúng vào một phiên tòa xử kiện mà chúng trở thành bị cáo, có thể tự nói ra những lời biện hộ cho chính mình
- Liệt kê: “Chúng gieo rắc bệnh tả, kiết lỵ, thương hàn…”, “Truyền cho chim, cóc, nhái, thằn lằn…”
c. Các biện pháp nghệ thuật ở đây có tác dụng gây hứng thú, làm nổi bật nội dung cần thuyết minh hay không?
Các biện pháp tu từ khiến cho văn bản trở nên hấp dẫn, lôi cuốn người đọc vào câu chuyện, từ đó dễ dàng tiếp thu những tri thức trong văn bản thuyết minh hơn.
Câu 2. Đọc đoạn văn sau và nêu nhận xét về biện pháp nghệ thuật được sử dụng để thuyết minh.
Bà tôi thường kể cho tôi nghe rằng chim cú kêu là có ma tới. Tôi hỏi vì sao thì bà giải thích: “Thế cháu không nghe tiếng cú kêu thường vọng từ bãi tha ma đến hay sao?”. Sau này học môn Sinh học tôi mới biết không phải là như vậy. Chim cú là loài chim ăn thịt, thường ăn thịt lũ chuột đồng, kẻ phá hoại mùa màng. Chim cú là giống vật có lợi, là bạn của nhà nông. Sở dĩ chim cú thường lui tới bãi tha mà vì ở đó có lũ chuột đồng đào hang. Bây giờ mỗi lần nghe tiếng chim cú, tôi chẳng những không sợ mà còn vui vì biết rằng người bạn của nhà nông đang hoạt động.
Gợi ý:
Biện pháp tu từ được sử dụng là kể chuyện: Người kể hồi tượng lại câu chuyện của bà kể về loài chim cú trong ký ức tuổi thơ. Qua đó thuyết minh về loài chim cú với những kiến thức mình học trong môn Sinh học.
II. Bài tập ôn luyện
Viết một bài văn thuyết minh có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật.
Gợi ý:
Hoa mai là một loài hoa quen thuộc đối. Khi Tết đến, không nhà nào là không có trong nhà một chậu mai để chơi Tết.
Mai có rất nhiều loại khác nhau, nhưng loại mai dùng để chơi Tết là mai vàng. Những cây mai đều được những đôi bàn tay khéo léo của người thợ làm vườn tạo ra những dáng cây - mỗi dáng có một ý nghĩa riêng. Dù không am hiểu nhưng tôi cảm thấy những dáng cây đó đều rất đẹp. Gốc cây mai to lớn, xù xì được bao bọc bởi một lớp vỏ màu nâu. Những đường gân trên thân mai rắn chắc nổi lên. Các cành cây cũng được uốn lượn theo nhiều dáng khác nhau. Lá cây nhỏ và dài, ở mép của mỗi chiếc lá đều có hình răng cưa. Khi còn non, lá có màu xanh non, mỏng manh. Đến lúc giá lá cây sẽ có màu xanh đậm và dày hơn. Hoa mai thường mọc thành từng chùm nhỏ. Mỗi nụ hoa có năm cánh. Cánh hoa nhỏ xíu, mềm mại, và rất mỏng manh. Ở chính giữa là những chiếc nhị hoa nhỏ xíu có màu vàng cam. Xuân về, những nụ hoa e ấp khoe sắc hương trong tiết trời ấm áp.
Những cây mai thường được trang trí bằng những phong bao lì xì màu đỏ kèm bên trong là những lời chúc tết, những chiếc đèn lồng đỏ nhỏ có những câu đối chúc mừng năm mới… Màu vàng của hoa mai tượng trưng cho sự trù phú, sung túc. Cùng với đỏ là màu đỏ của những phong bao lì xì, câu đối.. tượng trưng cho may mắn, hạnh phúc. Vậy nên màu vàng của hoa, màu đỏ của những vật trang trí hẳn là những sắc màu đem lại may mắn cho năm mới.
Có được một chậu mai để trong nhà vào ngày Tết sẽ đem đến cho gia chủ sự may mắn trong năm mới. Cây mai mang cốt cách cao quý, thanh nhã của người Việt. Quan trọng nhất là khi những bông hoa mai hé nở, cũng là lúc ngày Tết sắp đến, một mùa xuân nữa lại về.
Cây hoa mai đã trở không thể thiếu trong mỗi dịp Tết đến. Loài hoa đem đến cho mỗi người sự say đắm, báo hiệu mùa xuân về, cũng như tượng trưng cho phẩm chất cao quý của con người.