Quyết định 557/2013/QĐ-TCHQ về Quy tắc ứng xử của công, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH TỔNG CỤC HẢI QUAN ---------- Số: 557/QĐ-TCHQ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------- Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 33/QĐ-BTC ngày 08/01/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc Ban hành quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tài chính trong thi hành công vụ và quan hệ xã hội;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người hợp đồng lao động ngành Hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2489/QĐ-TCHQ ngày 24/12/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức Hải quan.
Điều 3. Chánh Văn phòng Tổng cục, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm phổ biến, triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định về quy tắc ứng xử ban hành kèm theo Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 557/QĐ-TCHQ ngày 18 tháng 02 năm 2013)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy tắc ứng xử của ngành Hải quan (sau đây gọi chung là Quy tắc ứng xử) quy định về chuẩn mực ứng xử, giúp cán bộ, công chức, viên chức, người hợp đồng lao động trong ngành Hải quan (sau đây gọi chung là công chức hải quan) định hướng và tìm ra cách thức đúng đắn nhất khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, quan hệ với doanh nghiệp và người dân.
2. Công chức hải quan ngoài việc thực hiện Quy tắc ứng xử của ngành Hải quan tại văn bản này còn phải thực hiện nghiêm túc Quy chế văn hóa công sở của các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 15,16,17 Luật cán bộ, công chức; Quyết định 33/QĐ-BCT ngày 08/1/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về quy tắc, chuẩn mực ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Tài chính; Tuyên ngôn phục vụ khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định 225/QĐ-TCHQ ngày 09/2/2011 của Tổng cục Hải quan.
Điều 2. Quy tắc ứng xử của công chức hải quan bao gồm:
1. Trách nhiệm cá nhân;
2. Tuân thủ pháp luật;
3. Chuẩn mực ứng xử trong cơ quan, đơn vị;
4. Chuẩn mực ứng xử với các cơ quan, doanh nghiệp và người dân;
5. Chuẩn mực ứng xử tại nơi cư trú;
6. Môi trường làm việc;
7. Sử dụng các tài sản và dịch vụ công.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm cá nhân:
1. Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; Tuân thủ các nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, trong đó có Quy tắc ứng xử;
2. Không ngừng phấn đấu, tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chủ động, sáng tạo và có ý thức phối hợp trong công tác để hoàn thành tốt công việc được giao;
3. Thường xuyên tu dưỡng đạo đức, phẩm chất, có ý thức xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ, có trách nhiệm bảo vệ và phát huy truyền thống, uy tín của Ngành;
4. Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, tuân thủ nghiêm các quy trình, quy định về nghiệp vụ;
5. Bảo vệ bí mật của Đảng, Nhà nước và của ngành Hải quan theo đúng quy định của pháp luật; Không lợi dụng thông tin có được khi thi hành nhiệm vụ để làm những việc không chính đáng; Không làm hư hỏng, mất mát, sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến tổ chức và cá nhân khi được giao nhiệm vụ giải quyết;
6. Không lợi dụng vị trí công tác để tham nhũng, tiêu cực, gây phiền hà sách nhiễu, mang lại lợi ích không chính đáng cho bản thân, gia đình và các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác;
7. Không tham gia các tệ nạn xã hội dưới mọi hình thức;
8. Rèn luyện tác phong làm việc mẫn cán, trung thực, chuyên nghiệp. Trong giao tiếp phải có thái độ văn minh, lịch sự, đúng mực;
9. Khi đi ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật và không làm gì gây ảnh hưởng đến hình ảnh, danh tiếng của đất nước Việt Nam;
10. Thực hiện nghiêm chỉnh việc mang, mặc trang chế phục Ngành, đeo thẻ công chức theo đúng quy định.
Điều 4. Tuân thủ pháp luật:
1. Công chức hải quan phải chấp hành đúng quy định của pháp luật trong thực thi công vụ. Những công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật sẽ phải chịu các hình thức xử lý nghiêm khắc theo đúng quy định của pháp luật;
2. Công chức hải quan phải báo cáo với lãnh đạo cấp trên ngay sau khi họ trở thành đối tượng hình sự của các thủ tục tố tụng hình sự. Sau khi nhận được những thông tin này, lãnh đạo cấp trên có thẩm quyền sẽ phải quyết định về việc công chức đó có được tiếp tục nhiệm vụ hay bị chuyển sang những vị trí khác, hoặc tạm thời bị đình chỉ công tác;
3. Công chức thừa hành phải chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Cán bộ lãnh đạo còn phải chịu trách nhiệm về việc thi hành nhiệm vụ của công chức thuộc quyền theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 5. Chuẩn mực ứng xử trong cơ quan, đơn vị:
1. Chuẩn mực ứng xử với cấp trên:
a. Nghiêm chỉnh chấp hành sự chỉ đạo, phân công của cấp trên; Thực hiện tốt chế độ báo cáo công việc với cấp trên theo đúng quy định;
b. Tôn trọng, đúng mực trong cư xử đối với cấp trên;
c. Trung thực trong báo cáo công việc và cung cấp thông tin, hay các ý kiến phản ánh với cấp trên;
d. Chủ động đóng góp ý kiến, kiến nghị, đề xuất các giải pháp cải tiến trong công việc, cách thức quản lý, điều hành của cấp trên nhằm nâng cao hiệu quả công việc chung;
đ. Trong trường hợp thấy quyết định của cấp trên trái với quy định của pháp luật thì báo cáo ngay với người ra quyết định, nếu vẫn phải chấp hành quyết định đó thì được bảo lưu ý kiến của mình, và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thực hiện quyết định đó gây ra;
e. Trong giao tiếp công việc, hội họp tại cơ quan, công sở, cấp dưới xưng hô với cấp trên theo chức vụ, không xưng theo thứ bậc tuổi tác (bác, chú, anh, chị, em...).
2. Chuẩn mực ứng xử với cấp dưới:
a. Công chức lãnh đạo có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm của công chức, viên chức theo phân cấp quản lý cán bộ;
b. Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực cho công chức, viên chức thuộc quyền;
c. Phân công nhiệm vụ cho cấp dưới rõ ràng, đúng người đúng việc;
d. Công tâm trong đánh giá và điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cấp dưới. Khuyến khích, phát huy năng lực, sở trường của cấp dưới;
đ. Tôn trọng, lắng nghe và tiếp thu ý kiến đóng góp đúng đắn của cấp dưới;
e. Gương mẫu trong lối sống, trong công việc, giữ gìn đạo đức, văn hóa công vụ trong cơ quan, đơn vị, xây dựng và giữ gìn đoàn kết nội bộ.
3. Chuẩn mực ứng xử với đồng nghiệp:
a. Tôn trọng, chân thành, thân ái trong cư xử;
b. Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ đồng nghiệp trong mọi lĩnh vực;
c. Cầu thị, học hỏi, tiếp thu ý kiến đúng đắn của đồng nghiệp;
d. Thẳng thắn phê bình, đóng góp ý kiến đối với những biểu hiện sai trái của đồng nghiệp;
đ. Công bằng, trung thực trong nhận xét, đánh giá và có thái độ tích cực đối với sự phát triển của đồng nghiệp.