Ngày 11/12/2017, Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định 4129/QĐ-TCHQ về Quy định tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Theo đó, quy định này áp dụng cho việc tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành hải quan, bao gồm: tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; lựa chọn, xác định đối tượng thanh tra để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, thanh tra đột xuất; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra từ giai đoạn chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4129/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 9/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 9/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định về việc thực hiện kết luận thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2013/TT-BTC ngày 20/2/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính; Thông tư số 05/2014/TT-TTCP ngày 16/10/2014 quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra, trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra; Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10/9/2015 quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra và Thông tư số 08/2015/TT-TTCP ngày 15/12/2015 quy định sổ nhật ký đoàn thanh tra của Tổng Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra- Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra chuyên ngành về hải quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 694/QĐ-TCHQ ngày 14/3/2013 và Quyết định số 265/QĐ-TCHQ ngày 14/2/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thanh tra- Kiểm tra, Chánh Văn phòng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong ngành Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA; TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4129/QĐ-TCHQ ngày 11/12/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng.
Quy định này áp dụng cho việc tổ chức công tác thanh tra chuyên ngành hải quan, bao gồm: tổ chức, hoạt động, quan hệ công tác của Đoàn thanh tra; lựa chọn, xác định đối tượng thanh tra để xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm, thanh tra đột xuất; trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra từ giai đoạn chuẩn bị thanh tra, tiến hành thanh tra và kết thúc thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra; việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
- Thủ trưởng cơ quan Hải quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hải quan (Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
- Thủ trưởng bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành hải quan gọi tắt là đơn vị thanh tra (Vụ trưởng Vụ Thanh tra- Kiểm tra Tổng cục Hải quan; Trưởng phòng Thanh tra- Kiểm tra thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Trưởng đơn vị/bộ phận được giao tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành hải quan đối với các Cục Hải quan tỉnh, thành phố không có phòng Thanh tra- Kiểm tra);
- Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra chuyên ngành hải quan (Thủ trưởng đơn vị chuyên môn nghiệp vụ);
- Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên đoàn thanh tra chuyên ngành hải quan;
- Công chức hải quan được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hải quan; nắm tình hình tại trụ sở đối tượng thanh tra; giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra và đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức hải quan có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc áp dụng.
Việc thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành trong ngành Hải quan phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thanh tra và quy định này.
Điều 4. Nhật ký Đoàn thanh tra.
1. Nhật ký đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra cho đơn vị, bộ phận được giao lưu giữ.
Mẫu Sổ nhật ký Đoàn thanh tra theo quy định tại Thông tư số 08/2015/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Sổ nhật ký được được in, đánh số thứ tự (trừ trang bìa) từ 01 đến hết (tùy nội dung, tính chất của cuộc thanh tra để quyết định việc in số lượng trang). Cơ quan ban hành quyết định thanh tra đóng dấu treo ở trang đầu và dấu giáp lai giữa các trang của Sổ Nhật ký.
2. Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm ghi nhật ký và ký xác nhận nội dung đã ghi. Trường hợp Đoàn thanh tra được tổ chức thành các tổ, ngoài việc ghi nhật ký của Trưởng đoàn thanh tra, Tổ trưởng có trách nhiệm ghi nhật ký hoạt động của từng thành viên trong tổ và ký xác nhận nội dung đã ghi (Mỗi Tổ được cấp một Sổ nhật ký). Nội dung ghi hoạt động của Tổ trưởng đối với từng thành viên trong tổ là tài liệu không tách rời của nhật ký Đoàn thanh tra.
3. Nội dung nhật ký đoàn thanh tra gồm:
a) Ngày, tháng, năm; các công việc đã tiến hành của tổ, của từng thành viên Đoàn thanh tra; tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đã làm việc, kiểm tra, xác minh;
b) Ý kiến chỉ đạo, điều hành của người ra quyết định thanh tra, của người được giao chỉ đạo hoạt động Đoàn thanh tra và của Trưởng đoàn thanh tra (nếu có);
c) Khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tiến hành thanh (nếu có);
d) Các nội dung khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra (nếu có).
4. Việc ghi nhật ký đoàn thanh tra phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, trung thực, rõ ràng, phản ánh đầy đủ công việc diễn ra trong quá trình thanh tra.
5. Sổ nhật ký đoàn thanh tra được quản lý, sử dụng, lưu trữ như hồ sơ, tài liệu cuộc thanh tra.
6. Quá trình ghi nhật ký đoàn thanh tra, nếu có sự nhầm lẫn thì gạch bỏ phần đã ghi nhầm và ký xác nhận, không được xé bỏ các trang của Sổ nhật ký đoàn thanh tra hoặc làm hư hỏng, tẩy xóa nội dung sổ nhật ký đoàn thanh tra.
Điều 5. Cấp lại, cấp bổ sung sổ nhật ký đoàn thanh tra.
1. Trường hợp vì lý do khách quan mà Sổ nhật ký đoàn thanh tra bị mất hoặc hư hỏng thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo ngay bằng văn bản với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra để xem xét, giải quyết. Văn bản báo cáo phải giải trình rõ lý do mất Sổ nhật ký đoàn thanh tra và đề nghị cấp lại Sổ nhật ký đoàn thanh tra.
2. Trường hợp do yêu cầu của cuộc thanh tra cần cấp bổ sung Sổ nhật ký Đoàn thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra xem xét, quyết định việc cấp bổ sung sổ nhật ký đoàn thanh tra.
Chương II
TỔ CHỨC, QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA
Điều 6. Tổ chức Đoàn thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên Đoàn thanh tra.
Trưởng đoàn thanh tra là người đứng đầu Đoàn thanh tra có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành hoạt động của Đoàn thanh tra.
Trường hợp cần thiết, Đoàn thanh tra có Phó Trưởng đoàn thanh tra. Phó Trưởng đoàn thanh tra giúp Trưởng đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ được giao, phụ trách một số hoạt động của Đoàn thanh tra khi được Trưởng đoàn thanh tra giao.
Thành viên Đoàn thanh tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
Điều 7. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn thanh tra.
1. Công chức được Tổng cục trưởng cử làm Trưởng đoàn thanh tra phải từ Trưởng phòng hoặc Kiểm tra viên chính trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
2. Công chức được Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố cử làm Trưởng Đoàn thanh tra phải từ Phó Trưởng phòng hoặc Kiểm tra viên trở lên và phải đáp ứng các tiêu chuẩn được quy định tại điểm a, b, c khoản 1 điều 8 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 8. Lựa chọn người tham gia Đoàn thanh tra.
1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra có trách nhiệm lựa chọn người có trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu của cuộc thanh tra để trình người ra quyết định thanh tra xem xét, bố trí tham gia Đoàn thanh tra.
2. Không bố trí làm Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra đối với những người có bố đẻ, mẹ đẻ; bố vợ hoặc bố chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng; vợ hoặc chồng, con ruột, con rể hoặc con dâu, anh, chị, em một là đối tượng thanh tra.
Điều 9. Thay đổi Trưởng đoàn thanh tra.
1. Việc thay đổi Trưởng đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
2. Quyết định thay đổi Trưởng đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 01-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 10. Thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra.
1. Việc thay đổi thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
2. Quyết định thay đổi thành viên Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 02-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
3. Quyết định bổ sung thành viên Đoàn thanh tra thực hiện theo Mẫu số 03-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 11. Quan hệ giữa Đoàn thanh tra với người ra quyết định thanh tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra phải tuân thủ sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra, xử lý kịp thời các kiến nghị của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra.
Người ra quyết định thanh tra có thể giao cho Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra giúp theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra, xử lý hoặc trình xử lý theo thẩm quyền các kiến nghị của Đoàn thanh tra. Việc giao phải được thể hiện trong quyết định thanh tra, như Mẫu số 04-TTr ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.
Điều 12. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra với thành viên Đoàn thanh tra, quan hệ giữa các thành viên Đoàn thanh tra.
1. Các thành viên Đoàn thanh tra phải chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của Trưởng đoàn thanh tra về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp có vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền thì thành viên Đoàn thanh tra báo cáo kịp thời với Trưởng đoàn thanh tra và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Các thành viên Đoàn thanh tra có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra với Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra chuyên ngành hải quan.
1. Thủ trưởng đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra tạo điều kiện thuận lợi để Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị được giao chủ trì cuộc thanh tra được giao nhiệm vụ giúp theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động Đoàn thanh tra như nêu tại khoản 2 Điều 11 của quy định này, thì việc chỉ đạo hoạt động Đoàn thanh tra phải căn cứ các quy định của pháp luật, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được phê duyệt và phải bằng văn bản. Nếu có vướng mắc trong chỉ đạo và/hoặc kiến nghị của Đoàn thanh tra vượt quá thẩm quyền, thì phải kịp thời báo cáo người ra quyết định thanh tra để được xem xét, giải quyết.
Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.