Giải Sinh 9 Bài 48 giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và câu hỏi cuối bài Quần thể người.
Soạn Sinh 9 Bài 48 Quần thể người được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 9 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời qua bài học này các bạn hiểu được sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật. Ngoài ra các bạn xem thêm nhiều tài liệu khác tại chuyên mục Sinh học 9.
Soạn Sinh 9 Bài 48: Quần thể người
Lý thuyết Sinh 9 Bài 48: Quần thể người
I. Sự khác nhau giữa quần thể người và quần thể sinh vật
+ Quần thể người và quần thể sinh vật có những đặc điểm giống nhau: giới tính, lứa tuổi, mật độ, sinh sản và tử vong.
+ Tuy nhiên, quần thể người còn có những đặc điểm khác mà quần thể sinh vật không có: pháp luật, kinh tế, hôn nhân, giáo dục, văn hóa, xã hội. Vì: con người có lao động và tư duy, có khả năng điều chỉnh đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
II. Đặc trưng về thành phần nhóm tuổi của mỗi quần thể người
- Người ta chia dân số thành nhiều nhóm tuổi khác nhau:
+ Nhóm tuổi trước sinh sản: từ sơ sinh đến dưới 15 tuổi.
+ Nhóm tuổi sinh sản và lao động: 15 – 64 tuổi.
+ Nhóm tuổi hết khả năng lao động nặng: từ 65 tuổi trở lên.
- Có 3 dạng tháp tuổi:
+ Tháp dân số trẻ (dạng tháp phát triển)
+ Tháp dân số già (dạng tháp giảm sút)
+ Tháp dân số ổn định (dạng tháp ổn định)
- Ý nghĩa: khi nghiên cứu tháp tuổi để có kế hoạch điều chỉnh mức tăng giảm dân số.
III. Tăng dân số và phát triển xã hội
- Tăng dân số tự nhiên là kết quả của số người sinh ra nhiều hơn số người tử vong. Tuy nhiên, trong tự nhiên sự tăng giảm dân số còn phụ thuộc vào sự di cư.
- Khi dân số tăng quá nhanh làm cho nguồn tài nguyên cạn kiệt, tài nguyên tái sinh không đủ cung cấp dẫn tới hậu quả.
+ Thiếu nơi ở, lương thực, trường học, bệnh viện.
+ Ô nhiễm môi trường.
+ Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
+ Chậm phát triển kinh tế.
+ Thiên tai thường xuyên xảy ra.
Trả lời câu hỏi Sinh học 9 Bài 48
Trả lời câu hỏi Sinh 9 trang 143:
Trong những đặc điểm dưới đây (bảng 48.1), những đặc điểm nào có ở quần thể người, ở quần thể sinh vật khác?
Trả lời:
Đặc điểm | Quần thể người (có/không) | Quần thể sinh vật (có/không) |
Giới tính | Có | Có |
Lứa tuổi | Có | Có |
Mật độ | Có | Có |
Sinh sản | Có | Có |
Tử vong | Có | Có |
Pháp luật | Có | Không |
Kinh tế | Có | Không |
Hôn nhân | Có | Không |
Giáo dục | Có | Không |
Văn hóa | Có | Không |
Trả lời câu hỏi Sinh 9 trang 144:
Hãy cho biết trong ba dạng tháp trên, dạng tháp nào có các biểu hiện ở bảng 48.2
Trả lời:
Bảng 48.2. Các biểu hiện ở 3 dạng tháp tuổi
Biểu hiện | Dạng tháp a | Dạng tháp b | Dạng tháp c |
Nước có tỉ lệ trẻ em sinh ra hằng năm nhiều | x | x | |
Nước có tỉ lệ tử vong ở người trẻ tuổi cao (tuổi thọ trung bình thấp) | x | ||
Nước có tỉ lệ tăng trưởng dân số cao | x | x | |
Nước có tỉ lệ người già nhiều | x | ||
Dạng tháp dân số trẻ (dạng tháp phát triển) | x | x | |
Dạng tháp dân số già (dạng tháp ổn định) | x |
Trả lời câu hỏi Sinh 9 trang 145:
Theo em, tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp nào trong những trường hợp sau?
a) Thiếu nơi ở
c) Thiếu trường học, bệnh viện
d) Ô nhiễm môi trường
e) Chặt phá rừng
f) Chậm phá triển kinh tế
g) Tắc nghẽn giao thông
h) Năng suất lao động tăng
Trả lời:
Tăng dân số quá nhanh có thể dẫn đến những trường hợp: a, b, c, d, e, f, g.
Giải SGK Sinh 9 Bài 48 trang 145
Câu 1
Vì sao quần thể người lại có một số đặc trưng mà quần thể sinh vật khác không có?
Gợi ý đáp án
Ngoài đặc điểm sinh học như những quần thể sinh vật khác, quần thể người còn có những đặc điểm kinh tế - xã hội mà quần thể sinh vật khác không có. Đó là do con người có hệ thần kinh phát triển cho phép con người có lao động và tư duy, có óc sáng tạo, luôn làm việc có mục đích trước, có khả năng tự điều chỉnh các đặc điểm sinh thái trong quần thể, đồng thời cải tạo thiên nhiên.
Câu 2
Tháp dân số trẻ và tháp dân số già khác nhau như thế nào?
Gợi ý đáp án
Tháp dân số trẻ | Tháp dân số già |
---|---|
- Dạng tháp phát triển - Đáy tháp rộng - Cạnh tháp xiên nhiều - Đỉnh tháp nhọn - Nhóm tuổi trước sinh sản cao, nhóm tuổi sau sinh sản thấp - Tuổi thọ trung bình thấp | - Dạng tháp ổn định - Đáy tháp hẹp - Cạnh tháp gần như thẳng đứng - Đỉnh tháp không nhọn - Nhóm tuổi trước sinh sản và sau sinh sản cao - Tuổi thọ trung bình cao |
Câu 3
Ý nghĩa của việc phát triển dân số hợp lí của mỗi quốc gia?
Gợi ý đáp án
- Phát triển dân số hợp lí là không để dân số phát triển quá nhanh dẫn đến thiếu nơi ở, nguồn thức ăn, nước uống, gây ô nhiễm môi trường, tài nguyên thiên nhiên bị khai thác kiệt quệ, thiếu trường học, bệnh viện, thiếu kiến thức về các lĩnh vực khoa học kĩ thuật, dẫn đến đói nghèo,…
- Việc phát triển dân số hợp lý nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu của việc tăng dân số quá nhanh đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mỗi cá nhân, mỗi gia đình và toàn thể xã hội hài hòa với sự phát triển kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường của mỗi quốc gia.