Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện mới nhất

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện 2023

Các mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia bảo hiểm được quyền lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với tài chính và thu nhập của mình. Chế độ BHXH tự nguyện giúp người tham gia có quyền lợi về hưu trí và tử tuất khi không còn khả năng lao động.

Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một cách để bảo vệ bản thân và gia đình khi gặp khó khăn về thu nhập hoặc sức khỏe. Vậy dưới đây là toàn bộ quy định về mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện? Điều kiện và quyền lợi đối với người tham gia như thế nào? Mời các bạn cùng theo dõi nhé.

1. BHXH tự nguyện là gì?

BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.

2. Lợi ích khi tham gia BHXH tự nguyện

Người tham gia sẽ được hưởng những lợi ích sau khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

1 - Hưởng lương hưu hàng tháng khi về già, nếu bạn đủ điều kiện về tuổi và thời gian đóng BHXH. Mức lương hưu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH. Lương hưu còn được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng và tăng trưởng kinh tế.

2 - Được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí trong suốt thời gian hưởng lương hưu. Bạn sẽ được miễn phí hoặc giảm giá khi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập.

3 - Được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí khi tham gia BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ được tính theo tỷ lệ phần trăm trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm.

4 - Hưởng trợ cấp mai táng và trợ cấp tuất khi chết. Người lo mai táng sẽ nhận được một khoản trợ cấp bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người tham gia chết.

Thân nhân của người tham gia sẽ nhận được một khoản trợ cấp tuất một lần, được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 - 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

5 - Hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong một số trường hợp đặc biệt, như không muốn tiếp tục tham gia, ra nước ngoài để định cư, hoặc mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng.

Mức hưởng được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 - 2 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

3. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện

Một số đối tượng có thể tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là:

  • Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động dưới 01 tháng.
  • Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, ấp, bản, sóc, làng, tổ dân phố, khu, khu phố.
  • Người lao động giúp việc gia đình.
  • Người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không hưởng tiền lương.
  • Xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
  • Người nông dân, người lao động tự tạo việc làm.
  • Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi đời nhưng chưa đủ điều kiện về thời gian đóng để hưởng lương hưu.
  • Người tham gia khác đáp ứng đủ điều kiện.

4. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ theo Điều 87, Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định chi tiết mức đóng bảo hiểm xã hôi tự nguyện cho người lao động như sau:

Người lao động quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

Người tham gia được chọn một trong các phương thức đóng sau đây:

  • Hằng tháng.
  • 03 tháng một lần.
  • 06 tháng một lần.
  • 12 tháng một lần. Đóng 1 lần cho nhiều năm về sau với mức thấp hơn mức đóng hằng tháng hoặc 1 lần cho những năm còn thiếu với mức cao hơn mức đóng hằng tháng so với quy định.

Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người tham gia được tính theo công thức:

Mức đóng = 22% x Mức thu nhập chọn đóng BHXH tự nguyện - Mức nhà nước hỗ trợ đóng

Trong đó: Mức thu nhập chọn đóng BHXH sẽ do người lao động tự chọn nhưng phải đảm bảo:

- Thấp nhất = Mức chuẩn hộ nghèo khu vực nông thôn theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 07/2021/NĐ-CP = 1,5 triệu đồng (năm 2023).

- Cao nhất = 20 x Mức lương cơ sở.

Mức nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên mức đóng BHXH hằng tháng theo mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn trong thời gian tối đa 10 năm:

TT

Đối tượng

Mức đóng thấp nhất hàng tháng

Nhà nước chưa hỗ trợ

Phần trăm (%)

Nhà nước hỗ trợ

Số tiền hỗ trợ năm 2023

Nhà nước hỗ trợ hàng tháng

Mức đóng thấp nhất

hàng tháng sau khi Nhà nước hỗ trợ

1

Người thuộc hộ nghèo

330.000 đồng

30%

99.000 đồng

231.000 đồng

2

Người thuộc hộ cận nghèo

330.000 đồng

25%

82.500 đồng

247.500 đồng

3

Người thuộc đối tượng khác

330.000 đồng

10%

33.000 đồng

297.000 đồng

Ví dụ: Nếu bạn không thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo và chọn mức thu nhập đóng BHXH tự nguyện là 5 triệu đồng/tháng. Hằng tháng, bạn sẽ phải đóng số tiền như sau:

Mức đóng hằng tháng = 22% x 5 triệu đồng - 33.000 đồng = 1.067.000 đồng.

Như vậy, có thể thấy người lao động được tự do lựa chọn mức đóng BHXH tự nguyện cho mình và có sự hỗ trợ từ Nhà nước tạo điều kiện tốt nhất để người lao động có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể tham gia đóng BHXH, hướng đến mục tiêu an sinh xã hội toàn dân ở mức cao hơn.

5. Bảo hiểm xã hội tự nguyện gồm những chế độ nào?

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 4, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng quyền lợi từ 02 chế độ hưu trí và tử tuất như đối với người tham gia BHXH bắt buộc.

Theo đó người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp sau:

  • Hưởng tiền lương hưu hằng tháng.
  • Nhận tiền trợ cấp một lần.
  • Tiền trợ cấp mai táng.
  • Tiền trợ cấp tuất một lần.
  • Quyền lợi về khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Như vậy, so với chế độ BHXH bắt buộc, người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được hưởng ít quyền lợi hơn khi người tham gia sẽ không được hưởng các chế độ ốm đau, chế thai sản và chế độ TNLĐ-BNN. Tuy nhiên, với hình thức đóng BHXH tự nguyện cũng mang lại một số lợi ích nhất định cho người tham gia như:

- Phương thức, mức đóng BHXH tự nguyên linh hoạt

- Giúp người dân không đủ điều kiện tham gia BHXH bắt buộc có thể tiếp tục đóng bảo hiểm để hưởng lương khi về già.

6. Mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện

Căn cứ Chương IV, Luật BHXH Việt Nam 2014 quy định chi tiết về mức hưởng bảo hiểm xã hội tự nguyện, cụ thể như sau:

6.1. Mức hưởng chế độ hưu trí

Người tham gia đ óng BHXH bao nhiêu năm thì được hưởng lương hưu? Theo quy định mức hưởng lương hưu hàng tháng b ằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH và tương ứng với số năm đóng BHXH, trong đó:

- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là được tính là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm đến năm 2023 là đủ 20 năm.

Sau đó cứ mỗi năm thì tỷ lệ hưởng lương hưu được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội đóng từ đủ 20 năm trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí và không phân biệt là người tham gia đóng theo hình thức bắt buộc hay tự nguyện.

Do đó, đối với trường hợp cá nhân tham gia BHXH bắt buộc chưa đóng từ đủ 20 năm đã đến tuổi về hưu có thể tiếp tục đóng bảo hiểm theo hình thức tự nguyện đến đủ 20 năm để được hưởng lương hưu theo quy định.

Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp được nhận từ chế độ hưu trí gồm có:

6.1.1 Mức hưởng lương hưu hằng tháng

Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức lương hưu hàng tháng được tính theo công thức:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

6.1.2 Nhận tiền trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu

Căn cứ theo khoản 2 Điều 74 của Luật BHXH 2014 . Mỗi năm người tham gia BHXH tự nguyện đóng cao hơn số năm tương ứng tỷ lệ hưởng lương hưu 75% được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

6.1.3. Rút bảo hiểm xã hội 1 lần

Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.​

6.2. Mức hưởng chế độ tử tuất

Quyền lợi và các khoản tiền trợ cấp được nhận từ chế độ tử tuất gồm:

6.2.1 Trợ cấp mai táng

Bằng 10 lần mức lương cơ sở dành cho người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên hoặc đang hưởng lương hưu.

6.2.2 Trợ cấp tuất

Đối với thân nhân của người đang đóng hoặc đang bảo lưu thời gian đóng, cứ mỗi năm:

- 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng trước năm 2014);

- 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH (đóng từ năm 2014 trở đi);

- Tối đa 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH nếu đóng chưa đủ 01 năm;

- Tối thiểu 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng BHXH nếu tham gia cả BHXH bắt buộc và tự nguyện.

Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu:

- 48 tháng lương hưu đang hưởng nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu;

- Cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng nếu chết vào những tháng sau đó.

Chủ đề liên quan

Hướng dẫn

Dịch vụ công

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK