Giải Địa lí 8 Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam giúp các em học sinh lớp 8 tham khảo, biết cách trả lời toàn bộ câu hỏi trong sách giáo khoa Lịch sử - Địa lí 8 Cánh diều trang 144, 145, 146, 147.
Với lời giải trình bày rõ ràng, cẩn thận, dễ hiểu nhằm giúp học sinh nhanh chóng biết cách làm bài. Đồng thời, cũng là tài liệu hữu ích giúp thầy cô thuận tiện trong việc hướng dẫn học sinh ôn tập Bài 12 Chương 4: Biển đảo Việt Nam. Vậy chi tiết mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Giải Địa lí 8 Bài 12: Môi trường và tài nguyên biển đảo Việt Nam
Trả lời câu hỏi Địa lí 8 Cánh diều Bài 12
I. Môi trường biển đảo Việt Nam
Câu 1: Đọc thông tin, hãy nêu đặc điểm môi trường biển đảo Việt Nam.
Trả lời:
- Đặc điểm môi trường biển của nước ta:
- Môi trường biển không thể chia cắt. Trên thực tế, môi trường biển không giống như đất liền, rất dễ bị phá vỡ. Các sự cố làm ô nhiễm nước biển rất khó để xử lí, chỉ cần một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn và khu vực ven bờ cũng như trên các đảo.
- Môi trường đảo sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người. Đảo thường có diện tích nhỏ, nằm biệt lập với đất liền nên chỉ cần một tác động nhỏ của con người cũng có thể gây ra một chuỗi biến động và phá vỡ cân bằng sinh thái rất nhanh.
Câu 2: Đọc thông tin, hãy trình bày vấn đề bảo vệ môi trường biển đảo Việt Nam
Trả lời:
- Bảo vệ môi trường biển đảo là một vấn đề quan trọng, do:
- Biển đảo có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Biển đảo cung cấp cho con người nhiều nguồn tài nguyên, là cửa ngõ giúp nước ta mở rộng giao lưu với các nước trên thế giới.
- Nước ta có tới 28/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển; có tới trên 50 triệu người dân đang sinh sống ở vùng ven biển và hải đảo.
- Môi trường biển đang bị ô nhiễm; sự đa dạng sinh học bị suy giảm,… do tác động từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của con người và tác động từ biến đổi khí hậu.
- Một số giải pháp để bảo vệ môi trường biển đảo như:
- Không trực tiếp xả chất thải chưa qua xử lí ra môi trường biển.
- Khai thác và sử dụng hợp lí, hiệu quả các nguồn tài nguyên biển.
- Phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển.
- Trồng và bảo vệ rừng ven biển, rừng ngập mặn.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân và khách du lịch trong việc bảo vệ môi trường nói chung và môi trường biển đảo nói riêng.
- Đẩy mạnh các hoạt động thu gom rác, dọn rác, xử lí rác để làm sạch bờ biển.
- Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng và phòng chống thiên tai.
II. Tài nguyên biển đảo và thềm lục địa Việt Nam
Đọc thông tin và quan sát các hình từ 12.1 đến 12.3, hãy trình bày về các tài nguyên biển đảo và thềm lục địa Việt Nam.
Giải Luyện tập và vận dụng Địa lí 8 Cánh diều Bài 12
Luyện tập 1
Hãy vẽ sơ đồ thể hiện các tài nguyên biển đảo và thềm lục địa của nước ta.
Luyện tập 2
Nguyên nhân nào dẫn tới hiện tượng ô nhiễm môi trường nước biển.
Trả lời:
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường biển:
- Hoạt động công nghiệp đang thải ra biển nhiều chất độc hại. Sự cố tràn dầu, rửa tàu và các hoạt động kinh tế, khác đang làm nước biển bị ô nhiễm
- Môi trường bờ biển, thềm lục địa và ở các đảo cũng bị ảnh hưởng do quá trình phát triển kinh tế biển chưa gắn kết hài hoà với phát triển xã hội, bảo vệ môi trường.
- Tình trạng nước biển dâng do biến đổi khí hậu; biển xâm thực cũng đang ảnh hưởng rất xấu tới môi trường biển đảo.
Vận dụng 3
Hãy tìm hiểu về một trong các nguồn tài nguyên biển đảo của nước ta và việc khai thác nguồn tài nguyên này.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Nghề khai thác muối
- Điều kiện phát triển: Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển nghề muối do có: đường bờ biển dài 3260 km, khí hậu nhiệt đới, nước biển nóng, độ mặn cao.
- Tổng trữ lượng khai thác: khoảng 120-130 tỷ tấn.
- Các tỉnh khá thác muối lâu đời: Việt Nam có 21/63 tỉnh sản xuất muối như: Bạc Liêu, Ninh Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP. Hồ Chính Minh, Bến Tre, Khánh Hòa, Bình Thuận, Hà Tĩnh, Nghệ An, Nam Định, Thanh Hóa,…
- Phương pháp sản xuất:
- Phơi cát thủ công ở miền Bắc và miền Trung
- Phơi nước bao gồm: Phơi nước phân tán, phơi nước tập trung.
- Hoạt động xuất khẩu: do nhu cầu dùng muối cao nên Việt Nam đã xuất khẩu được sản phẩm muối sang nhiều thị trường, như: Nhật Bản, Hàn Quốc. Mỹ,.. với số lượng ngày càng tăng.
- Khó khăn:
- Sản xuất chưa ổn định, sản lượng thất thường, năng suất và giá bán thường xuyên thay đổi.
- Phụ thuộc nhiều vào thời tiết.
- Thiếu doanh nghiệp kinh doanh muối, kho muối của người dân còn khá tạm bợ.
- Thường xuyên bị thương lái ép giá nên giá thành thấp.
- Sử dụng theo phương pháp thủ công và cần nhiều lao động.
- Biện pháp khắc phục:
- Nâng cao chất lượng muối.
- Ổn định giá muối theo từng giai đoạn.
- Đảm bảo số lượng nhập khẩu muối.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng muối rõ ràng.
- Xây dựng các nhà máy chế biến muối gắn với vùng nguyên liệu.
- Xây dựng kịch bản về biến đổi khí hậu vùng ven biển.