Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 được ban hành ngày 06/04/2016, theo đó, sửa đổi các Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Luật quản lý thuế 78/2006/QH11.
Những điểm chính được sửa đổi của Luật số: 106/2016/QH13
I. Sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 31/2013/QH13):
Theo đó, sửa đổi, bổ sung một số đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Luật sửa đổi Luật thuế 2016 bổ sung dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.
II. Sửa đổi Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 27/2008/QH12 (đã được sửa đổi theo Luật 70/2014/QH13):
Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 về Giá tính thuế TTĐB được sửa đổi như sau:
- Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Luật thuế sửa đổi năm 2016 còn quy định: Trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế TTĐB không được thấp hơn tỷ lệ phần trăm so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy định của Chính phủ;
- Theo Luật số 106/2016/QH13, đối với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;
III. Sửa đổi Luật quản lý thuế 78/2006/QH11 (đã được sửa đổi theo Luật 21/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13):
Điều 61 về Miễn thuế, giảm thuế được Luật sửa đổi các Luật Thuế năm 2016 sửa đổi như sau:
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được quy định tại các văn bản pháp luật về thuế và miễn thuế đối với hộ gia đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hằng năm từ 50 nghìn đồng trở xuống.
Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016, trừ Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực từ 01/9/2016.