Trang chủ Học tập Tài liệu Giáo viên

Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn 9 theo Công văn 5512

Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn THCS theo Công văn 5512

Mẫu giáo án Ngữ Văn 9 theo Công văn 5512

Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn THCS theo Công văn 5512 mang tới mẫu giáo án Ngữ Văn 9 theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Giúp thầy cô tham khảo, soạn giáo án theo đúng hướng dẫn mới của Bộ GD&ĐT.

Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm mẫu khung kế hoạch bài dạy theo Công văn 5512. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây:

Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn lớp 9 theo Công văn 5512

CHỦ ĐỀ: VĂN NGHỊ LUẬN NGỮ VĂN 9

- Ý nghĩa, tầm quan trọng của Gồm 05 bài:

- Bàn về đọc sách (trích) của Chu Quang Tiềm

- Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

- Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

- Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

Thời gian thực hiện: 8 tiết

(số tiết do nhà trường hoặc GV là kế hoạch quyết định)

I. Mục tiêu chung.

1. Kiến thức.

việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Phương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Đặc điểm, yêu cầu, đối tượng của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí

- Những yêu cầu cụ thể khi làm bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí.

2. Năng lực.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ).

- Phân tích được mối liên- Nhận ra và phân tích được bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Nhận xét, đánh giá được tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong đoạn trích.

- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội.

- Nhận biết được bố cục của kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí.

- Phân biệt được những điểm giống và khác nhau giữa bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và tư tưởng đạo lí.

- Biết quan sát các hiện tượng của đời sống.

- Đọc hiểu văn bản nghị luận theo đặc trưng thể loại.

- Viết được đoạn văn, bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và một vấn đề về tư tưởng, đạo lí với suy nghĩ, kiến nghị của riêng mình.

3. Phẩm chất.

- Yêu sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Intenet để mở rộng hiểu biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả.

- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày

- Có ý thức luôn quan tâm đến đời sống, tu dưỡng đạo đức; tôn trọng lẽ phải, bảo vệ điều hay, lẽ phải trước mọi người, khách quan, công bằng trong nhận thức, ứng xử, đứng về lẽ phải mà suy nghĩ.

- Luôn thống nhất giữa lời nói với việc làm.

- Nghiêm túc nhìn nhận những khuyết điểm của bản thân và chịu trách nhiệm về mọi lời nói, hành vi của bản thân.

Chủ đề 2:

Tiết 91: Văn bản: BÀN VỀ ĐỌC SÁCH - Chu Quang Tiềm

I. Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.

- Nhận biết được hương pháp đọc sách có hiệu quả.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ).

- Nhận ra và phân tích được bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

2. Năng lực:

- Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hoá, xã hội.

- Biết cách đọc hiểu một văn bản dịch (không sa vào phân tích ngôn từ).

- Nhận ra và phân tích được bố cục chặt chẽ, hệ thống luận điểm, lí lẽ, dẫn chứng tiêu biểu, rõ ràng trong một văn bản nghị luận.

- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Nhận xét, đánh giá được tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong đoạn trích.

3. Thái độ:

- Yêu sách, thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết, có phương pháp đọc sách hiệu quả.

- Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày.

4. Thiết bị dạy học và học liệu.

- Học liệu: Ngữ liệu/Sách giáo khoa, phiếu bài tập.

- Thiết bị: Máy tính, máy chiếu.

III. Tiến trình dạy học.

Hoạt động của giáo viên- học sinhMục tiêu

Hoạt động 1: Xác định vấn đề.

1. Mục tiêu:

- Tạo tâm thế hứng thú cho HS.

- Kích thích HS tìm hiểu về vai trò và tầm quan trọng của sách.

2. Nội dung:

- HS xem vi deo. Chia sẻ quan điểm của cá nhân.

3. Sản phẩm hoạt động

- Trình bày miệng

2. Nội dung:

- HS xem vi deo. Chia sẻ quan điểm của cá nhân.

3. Sản phẩm hoạt động

- Trình bày miệng

4. Tổ chức hoạt động:

* Chuyển giao nhiệm vụ:

- GV cho HS xem video về Ngày hội đọc sách-“Quyển sách tôi yêu”.

- Suy nghĩ của em sau khi xem video?

* Thực hiện nhiệm vụ học tập:

- HS suy nghĩ, chia sẻ quan điểm của cá nhân.

* Báo cáo kết quả:

- HS chia sẻ quan điểm của cá nhân.

* Đánh giá, nhận xét: GV nhận xét, kết luận, dẫn vào bài mới.

GV: Đúng vậy các em ạ. Nhà văn M.G đẫ từng nói: Sách đã mở ra trước mắt ta những chân trời mới. Vậy sách có tầm quan trọng ntn? Phải đọc sách ntn cho có hiệu quả? ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đọc sách ra sao? Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu vb “Bàn về đọc sách” của Chu Quang Tiềm để tìm câu trả lời cho các câu hỏi trên.

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.

1. Mục tiêu: Giúp HS nắm được những nét cơ bản về tác giả Chu Quang Tiềm và văn bản Bàn về đọc sách

2. Nội dung: HS tìm hiểu ở nhà những thông tin về tác giả trên mạng

3. Sản phẩmhoạt động: Kết quả của nhóm bằng video (hoặc dự án nhóm), phiếu học tập, câu trả lời của HS.

Hoạt động 1: Giới thiệu chung

4.Tổ chức hoạt động:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

? Trình bày dự án nghiên cứu của nhóm về tác giả, văn bản?

*Thực hiện nhiệm vụ:

- HS: trao đổi lại, thống nhất sản phẩm, trình bày các thông tin về tác giả Chu Quang Tiềm, hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn, có tranh minh họa

- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.

- Dự kiến sản phẩm…

+ tg: (1897-1986), là nhà mỹ học, lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

+ Bài văn được trích từ sách “Danh nhân TQ bàn về niềm vui, nỗi buồn của công việc đọc sách”

*Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe.

* Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

- Ông bàn về đọc sách lần này không phải là lần đầu.

- Bài viết này là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, dày công suy nghĩ, là những lời bàn tâm huyết của người đi trước muốn truyền lại cho thế hệ sau.

? Đề xuất cách đọc văn bản?

- Đọc chậm rãi như lời tâm tình trò chuyện của 1 người đang chia sẻ kinh nghiệm thành công hay thất bại của mình trong thực tế với người khác.

Thảo luận nhóm bàn:

? Vb bàn về vđ gì? Đc trình bày bằng ptbđ nào? Từ đó xđ kiểu vb của bài viết?

? Vđ đọc sách đc trình bày thành mấy lđ? Tóm tắt ngắn gọn nd của từng lđ?

Dự kiến TL:

- Bàn về tầm quan trọng của việc đọc sách- PT nghị luận

- 3 luận điểm

* Gv: Đó cũng chính là bố cục của vb.

Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản

1. Mục tiêu: G iúp học sinh tìm hiểu tầm quan trọng của việc đọc sách.

2. Nội dung:HS quan sát skg, thực hiện yêu cầu của GV.

3. Sản phẩm của hoạt động: phiếu học tập, trả lời miệng.

4. Tổ chức hoạt động:

* GV chuyển giao nhiệm vụ:

Thảo luận nhóm bàn(7 phút):

? Theo tg, con đường nào để có được học vấn là gì?

? Vậy đối với con đường phát triển của nhân loại, sách có 1 ý nghĩa ntn? Tìm dẫn chứng minh họa.

? Từ những lí lẽ trên của tác giả, em hiểu gì về sách và lợi ích của việc đọc sách?

? Nhận xét về cách lập luận của nhà văn?

*Thực hiện nhiệm vụ:

- HS: đọc sgk, hđ cá nhân, trao đổi trong nhóm bàn thống nhất kết quả.

- GV: Quan sát, lựa chọn sản phẩm tốt nhất.

- Dự kiến sản phẩm…

+ Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn:

+ Mọi thành quả của nhân loại đều do sách vở ghi chép.

+ Sách là kho tàng quí báu ghi chép, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu mà loài người tích luỹ được qua từng thời đại.

+ Sách có giá trị là cột mốc trên con đường phát triển học thuật của nhân loại.

+ Đọc sách là chuẩn bị để có thể làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn đi phát hiện thế giới mới.

+ Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng tiêu biểu, sd hình ảnh ss thú vị,...

*Báo cáo kết quả: HS lên bảng trình bày kết quả chuẩn bị của nhóm, các nhóm khác nghe.

*Đánh giá kết quả

- Học sinh nhận xét, bổ sung, đánh giá

- Giáo viên nhận xét, đánh giá

->Giáo viên chốt kiến thức và ghi bảng

? Những cuốn SGK các em đang học có phải là những “di sản tinh thần” vô giá đó không? Vì sao?

*Gv: Có thể nói, cách lập luận của học giả Chu Quang Tiềm rất thấu tình đạt lí và sâu sắc. Trên con đường gian nan trau dồi học vấn của CN, đọc sách trong tình hình hiện nay vẫn là con đường quan trọng trong nhiều con đường khác.

? Theo TG, đọc sách là “hưởng thụ", là “chuẩn bị” trên con đường học vấn. Vậy, em đã “hưởng thụ” được gì từ việc đọc sách Ngữ văn để “chuẩn bị” cho học vấn của mình?

Dự kiến: Tri thức về TV, về vb giúp em có kĩ năng sd đúng và hay ngôn ngữ dân tộc trong nghe, đọc, nói và viết, kĩ năng đọc - hiểu các loại vb trong văn hoá đọc sau này của bản thân.

- Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức.

*Gv: Song tg không tuyệt đối hoá, thần thánh hoá việc đọc sách. Ông đã chỉ ra việc hạn chế trong việc trau dồi học vấn trong đọc sách. Đó là những thiên hướng nào? Tác hại của chúng ra sao? Thì tiết sau chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp.

II. Tìm hiểu văn bản

1. Tầm quan trọng và ý nghĩa của việc đọc sách

- Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn:

+ Mọi thành quả của nhân loại đều do sách vở ghi chép.

+ Sách là kho tàng quí báu…

+ Sách là cột mốc…

- H/a ẩn dụ thú vị; cách nói hình tg.

-> Đọc sách là con đường tích luỹ, nâng cao vốn tri thức; là sự chuẩn bị để làm cuộc trường chinh vạn dặm trên con đường học vấn, đi phát hiện thế giới mới.

Muốn tiến lên trên con đường học vấn, không thể không đọc sách.

=>Ptích đúng đẵn , rõ ràng, xác thực.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu: Vận dụng hiểu biết về phần 1 của vb để làm bài tập.

2. Nội dung: HS viết đv

3. Sản phẩm của hoạt động: Câu trả lời của HS; vở ghi.

4. Tổ chức hoạt động:

*GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

Viết một đv trình bày suy nghĩ của em về vai trò của sách

*HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

- Nghe và làm bt>- GV hướng dẫn HS về nhà làm.

IV. Luyện tập:

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: HS biết vận dụng kiến thức đã học áp dụng vào cuộc sống thực tiễn.

2. Nội dung : HS vận dụng kiến thức đã học về văn bản để trả lời câu hỏi của GV.

3. Sản phẩm của hoạt động: Câu trả lời của hs.

4. Tổ chức hoạt động:

* Gv chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

Hiện nay, trong thời đại kỹ thuật số con người có cần đến sách không? Vì sao?

*HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ.

+ Nghe yêu cầu.

+ Trình bày cá nhân.

+ Dự kiến sp: Vẫn cần đọc sách vì trong sách có nhiều thông tin, kiến thức hữu ích,..

E. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI MỞ RỘNG

1. Mục tiêu: HS mở rộng vốn kiến thức đã học

2. Nội dung: Về nhà tìm hiểu, liên hệ

3. Sản phẩm của hoạt động: câu trả lời của HS vào trong vở

4. Tổ chức hoạt động:

* GV chuyển giao nhiệm vụ cho HS:

- Tìm những câu nói nổi tiếng nói về sách và tầm quan trọng của việc đọc sách.

*HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ:

+ Đọc yêu cầu.

+ Về nhà suy nghĩ trả lời.

Rút kinh nghiệm:

........................................................................................................................................................

Liên kết tải về

pdf Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn THCS theo Công văn 5512
doc Kế hoạch bài dạy môn Ngữ văn THCS theo Công văn 5512 1

Chủ đề liên quan

Học tập

Tài liệu Giáo viên

Chia sẻ

Chia sẻ qua Facebook Chia sẻ

Liên hệ hợp tác hoặc quảng cáo: gmail

Điều khoản dịch vụ

Copyright © 2021 HOCTAPSGK